Các tiện ích hỗ trợ Windows và sửa chữa các sự cố cho Windows

Người đăng: share-nhungdieuhay on Chủ Nhật, 22 tháng 7, 2012

Các tiện ích hỗ trợ Windows và sửa chữa các sự cố cho Windows

1. PC Inspector File Recovery

Thật là tai họa khi lỡ tay xóa mất một file dữ liệu quan trọng nào đó mà không biết làm cách nào để phục hồi lại. Nếu bạn đang ở trong tình cảnh đó thì phần mềm PC Inspector File Recovery sẽ giúp bạn phục hồi lại tập tin đã xóa. Đây là phần mềm miễn phí, tương thích mọi Windows, tải tại www.pcinspector.de/file_recovery/UK/welcome.htm .

2. TreeSize

Với những ổ cứng có dung lượng càng lớn thì việc quản lý dữ liệu càng khó khăn hơn. TreeSize là một tiện ích giúp người dùng xem nhanh nội dung dữ liệu của thư mục, kiểm tra xem thư mục nào có dung lượng lớn nhất. Chương trình rất dễ sử dụng, tương thích mọi Windows, tải miễn phí tại www.jam-software.com/freeware/index.shtml .

3. Internet Traffic Report (ITR)

Khi đường truyền Net đột nhiên chậm lại thật khó xác định đó là lỗi do máy tính hay do đường truyền. ITR của AnalogX là một tiện ích cung cấp thông báo về tình trạng đường truyền Net trên khắp các châu lục và tại khu vực bạn ở. Sau khi cài đặt, chương trình sẽ hỏi bạn một vài thông số về khu vực bạn đang sống, biểu tượng của chương trình sẽ xuất hiện trên System Tray. Có 3 màu để báo hiệu tình trạng đường truyền, màu xanh là rất tốt, màu vàng là hơi chậm và màu đỏ là đường truyền rất tồi. Tương thích mọi Windows, tải miễn phí tại www.analogx.com/contents/download/network/itrc.htm .

4. Data Advisor (DA)

Rất nhiều trường hợp máy tính đột nhiên gặp trục trặc, hệ điều hành không thể khởi động được và việc tìm ra nguyên nhân đôi khi rất khó khăn. Để tìm hiểu nguyên nhân và biết cách khắc phục, bạn có thể sử dụng chương trình Data Advisor. Đây là phần mềm hoạt động độc lập nên khi hệ điều hành bị hỏng, bạn chỉ cần sử dụng đĩa khởi động và chạy chương trình. Khi hoạt động, DA sẽ tiến hành kiểm tra tất cả các thiết bị phần cứng trong máy. Hãy chờ đợi và một bảng báo cáo dài sẽ xuất hiện, bạn nhận được rất nhiều thông tin hữu ích như nguyên nhân hỏng hóc và các biện pháp khắc phục. Data Advisor tương thích mọi Windows, tải bản dùng thử tại www.ontrack.com/dataadvisor

5. AM – DeadLink

Nếu như Internet là một phần không thể thiếu trong công việc, học tập của bạn thì chắc hẳn việc phải quản lý bộ sưu tập bookmark của trình duyệt sẽ là nỗi ám ảnh đối với bạn. AM – DeadLink là một tiện ích cho phép kiểm tra các đường link trong Bookmark và cho người dùng biết link nào còn tốt và link nào đã chết. Không chỉ có vậy, chức năng tìm kiếm trùng lặp sẽ tự động xóa đi các bookmark trùng nhau. Đây là tiện ích miễn phí, tương thích mọi Windows, tải tại www.aignes.com/deadlink.htm.

Sử dụng AM – DeadLink

- Trình duyệt (combo box ở góc trên bên trái cửa sổ): Chọn trình duyệt mà bạn hay dùng. AM – DeadLink hỗ trợ hầu hết các trình duyệt thông dụng như IE, Netscape, Mozilla và Opera.

- Tên link Bookmark (cột Name): Đây là cột tên của các link bookmark, có thể là tên website hay tên do bạn chọn.

- Đường dẫn (cột URL): Hiển thị đường link đến website trong Bookmark.

- Kiểm tra: Nhấn vào nút màu xanh để tiến hành kiểm tra xem link bookmark có còn hoạt động tốt hay không.

- Trạng thái (cột Status): Hiển thị trạng thái của các link bookmark sau khi kiểm tra. OK có nghĩa là link còn tốt, còn Fail nghĩa là link hỏng.

More about

Phần mềm ''vệ sĩ'' bảo vệ máy tính

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Bảy, 21 tháng 7, 2012

Hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, phát triển ở đây không chỉ còn nói tới những dịch vụ trên các mạng lưới viễn thông mà nó còn phát triển cả về những ứng dụng và cả về các tốc độ xử lý, dung lượng nhớ v.v... trong các thế hệ máy tính.

Cách đây mấy năm những máy tính trong các công sở có thể nói đúng nghĩa là các "máy chữ vi tính chuyên nghiệp" bởi vì nó chỉ để dùng gõ văn bản và in ấn để "trình ký" cho các "sếp", nhưng giờ đây theo chỉ thị của chính phủ, chúng ta đang tiến dần đến việc thực hiện tin học hoá (chính phủ điện tử). Tuy nhiên càng hiện đại thì càng "hại điện" bởi vì ngày nay thông tin dữ liệu có thể dễ dàng bị mất cắp nhanh chóng bởi sự kết hợp cả hai phía: một phía là sự tò mò hoặc phá hoại của các hacker và một phía là trình độ tin học của đa phần chúng ta còn hạn chế để không biết cách "tự vệ" bởi những xâm nhập lạ từ bên ngoài.

Trước đây, các hacker chủ yếu chỉ nhằm mục đích phá hoại, chúng ta thường xuyên bắt gặp phải những "ông chủ" của những chiếc máy tính phải gãi đầu gãi tai trong những cửa hàng bán máy tính vì không hiểu tại sao máy tính tự nhiên lăn đùng ra "giãy giụa" vì bật máy lên ngồi chờ mãi mà chẳng thấy chạy rồi đổ tại cho nhà buôn là bán "đồ đểu". Rất đơn giản bởi vì máy tính đã "dính" virus mà những virus đó giờ đây đã phải "chết trong trứng nước" khi gặp phải những phần mềm diệt virus tự động như Norton Antivirus, McAFee VirusScan, Panda Antivirus v.v... được cài đặt trong máy tính.

Đấy là nói những chuyện ngày xưa mà giờ đây cũng thỉnh thoảng được số ít hacker nghịch ngợm, còn bây giờ công nghệ thông tin phát triển, chuyện lên mạng như là chuyện ăn cơm hàng ngày, ngủ hàng đêm thì "online" ngày mấy lần thì không cần phải khoe khoang như thời chúng tôi còn ngồi trên ghế nhà trường cách đây gần chục năm. Với các doanh nghiệp, cơ quan hành chính thì Website hay địa chỉ email là chuyện hầu như cần thiết để khẳng định dần sự "trí thức" của mình nên chính vì vậy nó Internet là điều mà không thể thiếu trong công việc giao dịch hàng ngày, và đó cũng chính là "hơi thở" của các chater.

 

Có thể nói NET và MICROSOFT đã trở thành mảnh đất màu mỡ cho các hacker thực hiện các cuộc thử nghiệm những kiến thức của mình mày mò được. Ngày nay, các hacker "không thèm" chơi vào các máy trạm theo kiểu phá hoại file chạy hệ thống mà họ "chơi" thẳng vào Server của các nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc làm "sâu" cho các máy trạm để chúng tự động gửi thông tin của chúng ta mỗi khi chúng ta "dạo chơi trên NET". Về phần máy chủ Server thì trong bài này chúng tôi không đề cập đến bởi vì nó thuộc một lĩnh vực an ninh khác mà chỉ nói tới vấn đề an ninh cho dữ liệu thông tin trên máy tính của mình.

Vấn đề an ninh cho máy tính đa phần chủ yếu liên quan đến NET, hàng ngày chúng ta thường vào các trang Web, nhận và gửi thư điện tử, download các phần mềm miễn phí trên mạng, liệu rằng chúng ta có thể khẳng định chắc chắn trong thời gian trên NET máy tính chúng ta không bị sâu tấn công hay không? Chắc chắn là không nếu như chúng ta chỉ là những người "bình thường" trong lĩnh vực tin học.

Chúng ta nên sử dụng những phần mềm quét virus theo kiểu "online" như những phần mềm quét virus nói trên để bảo vệ máy tính trước tiên. Những phần mềm này sẽ bảo vệ được máy tính của bạn tránh được xâm nhập của những virus do các file bị nhiễm trong các đĩa CD, đĩa mềm hay các file download từ trên mạng xuống v.v...

Ngoài ra những phần mềm này cũng được hỗ trợ module tự động quét virus các thư điện tử trong quá trình gửi và nhận để tránh nhận được những email chứa các "sâu dò tìm" hay gửi những email có chứa virus cho "đối tác". Với những phần mềm diệt virus này chúng ta cũng thường xuyên nên cập nhật các "khai báo virus" thông qua mục Update của chương trình để có thể phòng chống được những virus mới. Chúng ta có thể sử dụng phần mềm quét virus được ưa chuộng nhất hiện nay, đó là Norton Antivirus.

Norton Antivirus là sản phẩm của tập đoàn Symantec (địa chỉ download http://www.symantec.com) để quét virus, phần mềm này cho phép tự động cập nhật từ trên mạng. Sau khi cài đặt xong bạn nên chọn mở chương trình và chọn Live Update để cập nhật những phiên bản quét virus mới cho chương trình, sau khi cập nhật xong bạn nên khởi động lại máy tính của mình. Bạn nên thiết lập một số quá trình quét virus tự động theo lịch trình và khởi động chế độ tự động kiểm tra virus trong quá trình sử dụng.

Trước hết, bạn hãy vào chương trình rồi chọn mục Scan for Viruses như hình bên và đặt lịch quét virus. Thông thường bạn chỉ có thể đặt lịch quét cho phần Scan my computer trong các mục đã có sẵn của phần mềm, khi lịch đã được đặt vào một thời điểm nào đó chương trình sẽ tự động quét toàn bộ máy tính của bạn, tuy nhiên nếu bạn muốn phân vùng quét theo lịch thì bạn phải tạo vùng cần quét sau đó mới đặt lịch trong vùng đó.

Ví dụ như trong ổ đĩa cứng những "sâu" hay virus thường xuyên bị nhiễm thường xuyên nằm trong ổ đĩa hệ thống (ổ cài đặt Window) hoặc nằm trong các registry (trong Registry của Window) nên ổ đĩa hệ thống sẽ dễ bị nhiễm virus hơn so với các ổ đĩa khác, chúng ta đặt lịch quét thường xuyên hàng ngày cho ổ đĩa này bằng cách nhấn chuột trái vào New sau đó thực hiện các bước chọn tiếp theo đó là chọn ổ đĩa hoặc những thư mục cần quét hoặc những file riêng lẻ cần kiểm tra có bị nhiễm virus hay không, sau khi chọn xong nhấn Next để đặt tên cho công việc cần thực hiện. Chọn công việc vừa được tạo sau đó nhấn vào Schedule.

Trong mục Schedule, bạn có thể đặt Schedule Task theo ngày (daily), theo tuần (weekly), theo tháng (monthly), chỉ một lần (once), hoặc quét khi khởi động máy tính (At System Startup), quét khi đăng nhập Window (At Logon) hay quét virus khi máy tính ở chế độ nghỉ (when idle).

Với một số chế độ Schedule Task sẽ phải có thời gian bắt đầu quét thì bạn phải nhập thời gian này vào mục Start time và lịch quét thường xuyên theo ngày tháng phải nhập thêm thời gian lặp lại như quét theo ngày thì có thể bao nhiêu lâu sẽ quét lại, thông số này nhập ở mục Schedule Task Daily. Với nhiều lịch quét cho một công việc quét nào đó thì bạn nên đánh dấu vào Show multiple schedules để hiển thị toàn bộ những lịch quét có liên quan.

Tiếp theo bạn nên thiết lập thêm một số cấu hình khác để chương trình hoạt động, chọn Option để hiển thị hộp thoại lựa chọn cấu hình. Trong mục Auto-Protect bạn nên đánh dấu Enable Auto-Protect, Start Auto-Protect when Windows starts up để chương trình tự động kiểm tra virus trong quá trình ra vào file khi sử dụng máy tính, mỗi quá trình ra và vào file cho dù bạn sử dụng thông qua một ứng dụng nào đó hoặc được thực hiện tự động thông qua một ứng dụng "ngầm" nào đó trong máy tính đều bị "kiểm duyệt" virus bởi Norton Antivirus.

Ngoài ra bạn cũng nên đánh dấu vào Enable Script Blocking trong mục Script Blocking để ngăn chặn các "tập lệnh" được lập trình trong các trang Web khi truy cập vào các Website lạ hoặc trong các email mà bạn nhận được, thường thì các "sâu" đa phần được xuất phát từ các Script như vậy. Thêm nữa bạn nên thiết lập thêm cấu hình cho một số kết nối Internet như đánh dấu thêm vào phần Scan Incoming Email và Scan Outgoing Email để chương trình tự động quét các email khi nhận và gửi, điều này giúp các bạn có thể tránh được rất nhiều email nhiễm virus từ những địa chỉ email "không mời mà đến" và cũng tránh gửi những email bị nhiễm virus từ máy tính của mình tới những đối tác "quan trọng" của mình.

Nếu bạn là dân chater thì Norton Antivirus cũng hỗ trợ cho các bạn tránh được những virus xuất hiện từ những chương trình chat, phần mềm này hỗ trợ kiểm tra virus cho các bạn 3 phần mềm chat được ưa chuộng nhất: YAHOO!Messenger, AOL Instant Messenger và MSN Instant Messenger, để đặt chế độ quét bạn chọn mục Instant Messenger trong Internet và đánh dấu vào những chương trình chat cần kiểm duyệt virus.

Đó mới chỉ là bước đầu tiên, tiếp tục chúng ta nên sử dụng những phần mềm bảo vệ trong quá trình "lang thang" trên NET. Khi truy cập các Website, nếu bạn là "thành viên" của một Website nào đó ví dụ như "check email" trên mail.Yahoo.com hay có những "tài khoản" riêng trong một ngân hàng điện tử nào đó thì Cookie là một "món hàng" béo bở (đa phần thông số truy cập lưu trên Cookie của máy truy cập Internet) để các hacker sử dụng "sâu" kiểu Tracking.Cookie dò tìm và gửi các Cookie về cho hacker qua một giao thức nào đó.

Chính vì vậy nếu như truy cập vào một số website của những nhóm hacker chúng ta có thể tìm thấy được rất nhiều mật khẩu của các tài khoản (PIN) trong các ngân hàng điện tử, điều đó lý giải tại sao rất nhiều người "méo mặt" không hiểu tại sao tiền của mình không cánh mà vẫn bay đi. Bạn có thể sử dụng phần mềm ZoneAlarm cho bước tiếp theo này.

ZoneAlarm cho phép bạn tạo cho riêng mình một "hàng rào" bảo vệ tránh khỏi những trang Web hướng modem quay số quốc tế hay sự xâm nhập trái phép của những "sâu" trong quá trình truy cập Web, nhận và gửi thư điện tử. Sử dụng phần mềm này bạn sẽ vướng phải những câu hỏi thường xuyên mỗi khi một ứng dụng nào đó có một kết nối Internet bất kỳ nào đó, nhiều khi bạn cảm thấy đó là điều phiền phức nhưng nó lại là "hàng rào" để "nội bất xuất ngoại bất nhập". ZoneAlarm có thể download từ địa chỉ http://www.zonelabs.com .

ZoneAlarm hoạt động vào các thời điểm bạn truy cập Internet và bảo vệ hệ thống của bạn trong toàn bộ thời gian bạn truy cập, lúc đó xuất hiện một biểu tượng nhỏ hình vuông trên khay hệ thống (traybar) của thanh tác vụ (taskbar), gần biểu tượng đồng hồ. ZoneAlarm có thể tự hoạt động hoặc hoạt động theo cách thức bảo mật mà bạn muốn thiết lập.

ZoneAlarm rất cẩn thận đối với những gì mà phần mềm này cho phép cho qua cổng. Vì vậy, bạn sẽ gặp rất nhiều lời cảnh báo chẳng hạn như "Bạn có muốn sử dụng Internet Explorer để truy cập Internet hay không?" ("Do you want to allow Internet Explorer to access the Internet?") khi bạn khởi động Internet Explorer v.v...

ZoneAlarm có thể nhận biết được chương trình nào được phép chạy và chương trình nào không được phép. Bạn có thể đánh dấu vào mục "Remember the answer each time I use this program" và click chuột vào nút "Yes". Mỗi lần bạn thực hiện quá trình trên, bạn sẽ đưa thêm một tên chương trình mới vào cơ sở dữ liệu của ZoneAlarm, thông qua cơ sở dữ liệu này ZoneAlarm tạo cho máy tính của bạn một "hàng rào" (firewall) cho phép các ứng dụng được sử dụng hay không được sử dụng trong máy tính của bạn.

ZoneAlarm thiết lập sẵn chế độ bảo vệ ở mức cao (High Security) cho các ứng dụng Internet và mức bảo vệ trung bình (Medium Security) cho các ứng dụng mạng cục bộ. Những thiết lập này cho phép các máy khác trong cùng một mạng có thể truy cập vào máy tính đồng thời ngăn cản những người bên ngoài truy cập trái phép vào hệ thống.

Tuy nhiên, bạn cũng có thể thay đổi những thiết lập bằng cách nhấn vào nút Firewall từ cửa sổ chính của ZoneAlarm và thay đổi các thông số trên các con trượt. Cũng như Norton Antivirus, ZoneAlarm 2.1 hoặc các phiên bản mới hơn cũng tích hợp cho mình module duyệt email trong quá trình nhận và gửi các e-mail có file đính kèm.

Điều này có nghĩa là các file có đuôi .vbs sẽ không thể gây nguy hiểm cho máy tính của bạn khi phần mềm ZoneAlarm đang hoạt động. Tuy nhiên, nếu e-mail có đính kèm file .vbs hợp lệ, bạn hãy chọn Off cho "MailSafe" trong mục "E-mail Protection" và "Inbound MailSafe Protection" của ZoneAlarm. Nhấp chuột để gỡ bỏ lựa chọn, chạy file và đánh đấu chọn lại mục "MailSafe" sang chế độ "On" khi bạn hoàn tất công việc để hệ thống E-mail trên máy tính được bảo vệ an toàn.

Một trong những tính năng bảo mật mạnh nhất của ZoneAlarm chính là tính năng khoá (Lock). Với tính năng này, dữ liệu của bạn không bị đánh cắp và các hacker không truy cập được vào máy tính của bạn, bởi vì khi trong chế độ khoá ZoneAlarm ngăn chặn sự truyền thông giữa máy tính và Internet.

Để kích hoạt hoặc bỏ chế độ khoá này nhấn chuột phải vào biểu tượng ZoneAlarm trên traybar rồi lựa chọn mục "Engage Internet Lock". Trong trường hợp bạn đã thiết lập bảo mật Internet của ZoneAlarm ở mức độ trung bình thì bạn nên đặt tính năng Lock ở chế độ tự động bằng cách kích đúp chuột vào biểu tượng của ZoneAlarm sau đó vào Program Control, trong mục Automatic Lock, chọn On. ZoneAlarm cho phép bạn thực hiện chế độ tự động khoá theo hai cách, nếu máy tính của bạn sử dụng chế độ màn hình nghỉ thì Firewall sẽ khoá kết nối của bạn mỗi khi trình bảo vệ màn hình hoạt động.

Nếu bạn không chạy chương trình bảo vệ màn hình thì ZoneAlarm cũng cho phép máy tính ở chế độ khoá sau một thời gian nào đó không được sử dụng, để thay đổi khoảng thời gian này, chọn Custom trong Automatic Lock; sau đó thay đổi giá trị trong ô Lock after... minutes of inactivity. Khoảng thời gian này nên đặt là 10 phút.

Tuy nhiên trong chế độ Lock này đang hoạt động những phần mềm nào được phép hoạt động vẫn có thể kết nối được, bạn có thể chọn biểu tượng ZoneAlarm -> Program Control rồi chọn Programs sau đó tìm chương trình bạn muốn và nhấp chuột để đánh dấu chọn trong cột "Pass Lock" (cột có hình móc khoá), những phần mềm được phép hoạt động như thế này bạn chỉ nên để cho những phần mềm nào nhận và gửi email hoặc chat.

Đó mới chỉ là những bảo vệ một phần nào đó liên quan đến truy xuất từ máy tính của bạn với Internet, ngoài ra bạn cũng nên phải kiểm tra những phần mềm mà bạn download từ trên mạng hay mua ngoài cửa hàng xem những phần mềm đó có bẫy cài máy tính của mình hay không, có những phần mềm có tính năng ưu việt nhưng lại cài bẫy để dò tìm các thông tin của bạn, bạn nên kiểm tra những phần mềm đó trước khi cài đặt sử dụng, bạn có thể kiểm tra từ website http://www.spychecker.com .

Vào website này bạn chỉ cần gõ tên phần mềm mình đang sử dụng hoặc chuẩn bị cài đặt trong máy vào mục Is it Spyware? (Enter the name of the software to find out:) sau đó nhấn nút Check để xem xét xem phần mềm này có sử dụng "sâu" spyware hay không. Nếu chương trình nào có sử dụng spyware thì website này cũng cho biết đó là sypware loại gì.

Cuối cùng, bạn cũng nên có một số phần mềm chuyên để "ngăn chặn" hay dò tìm những "sâu" đang tồn tại trong máy tính của mình, các sâu không chỉ tồn tại trong các script trong các trang Web hay trên các Cookie mà đôi khi nó còn tồn tại ngay trên các file *.DLL, bạn có thể download những phần mềm như vậy từ website http://www.wilderssecurity.net hoặc http://www.spychecker.com, bạn nên dùng phần mềm SpyHunter, SpywareBlaster hay Ad-aware.

Một lưu ý nhỏ cho những người chuyên phát triển phần mềm sử dụng cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server đó là ssnetlib.dll dễ dàng bị hacker phá hoại và trở thành công cụ đắc lực chuyển tải dữ liệu ra ngoài gây ra nhiều sự mất mát thông tin đáng tiếc, bạn có thể kiểm tra xem máy tính có cài đặt MS SQL Server có bị "dính" hay không

Thông qua phần mềm quét virus SQLExp của Norton Antivirus (địa chỉ download: http://securityresponse.symantec.com/avcenter/tools.list.html, địa chỉ này cũng cung cấp trên 60 chương trình quét những virus đặc biệt như Nimda, Sircam, Bugbear, Sobig, Codered v.v...). Đồng thời, bạn cũng nên phải nâng cấp MS SQL Server của mình lên các ServicePack cao hơn bằng cách download và cài đặt các ServicePack từ địa chỉ website:

http://www.microsoft.com/technet/security/bulletin/MS02-061.asp. Tất nhiên, sau khi cài đặt xong bạn phải khởi động lại máy. Để nói về các kiểu "sâu", nguyên lý hoạt động hay kiểu "dò tìm" thì muôn hình vạn trạng và mỗi ngày lại có những virus mới ra đời, chúng ta nên phòng chống và thường xuyên cập nhật những version mới của phần mềm quét virus để tránh những mất mát không đáng có.

More about

Bảo vệ các tài liệu dùng chung

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Năm, 19 tháng 7, 2012

Bạn muốn bảo vệ các tập tin Word và Excel không bị thay đổi khi bạn gửi chúng tới những người khác. Các tập tin dùng chung rất dễ bị thay đổi, chỉnh sửa lại. Vậy có cách nào để giữ nguyên định dạng và nội dung các tập tin bạn gửi?

Bạn có thể bảo vệ được các tập tin Word, tuy nhiên sự bảo vệ này không phải là hoàn hảo. Trong Word 2003, bạn chọn menu Tools -> Protect Document. Bạn đánh dấu chọn vào mục Allow only this type of editing in the document. Bạn hãy để nguyên giá trị No changes (Read only), hoặc chọn Comments- lựa chọn này cho phép người nhận có thể thêm các chú thích vào tài liệu. Bạn có thể thêm tài liệu bằng cách Insert -> Comment mà không làm thay đổi nội dung tài liệu. Sau đó, bạn nhấn nút Yes, Start Enforcing Protection, nhập mật khẩu 2 lần, nhấn OK.

Trong Excel 2003, bạn chọn Tools -> Protection -> Protect Sheet. Trong danh sách các hoạt động được phép, bạn hãy bỏ chọn tất cả đánh dấu ngoại trừ 2 lựa chọn đầu tiên (Select locked cells và Select unlocked cells). Tiếp theo, bạn nhập mật khẩu, nhấn OK, và lặp lại bước này một lần nữa. Bởi vì tất cả các ô đều bị khóa nên người sử dụng không có mật khẩu sẽ không thể thay đổi được.

Bảo vệ tài liệu Word

Tuy nhiên, phương pháp này sẽ không cho phép người sử dụng khác có thể thay đổi các tập tin của bạn, nhưng với những người sử dụng máy tính có kinh nghiệm thì sự bảo vệ này quá đơn giản với họ. Chẳng hạn, họ có thể sao chép (copy) và dán (paste) các đoạn văn bản từ tài liệu của bạn sang một tài liệu mới, xóa tài liệu gốc đi, thay đổi tên tài liệu mới thành tên tài liệu của bạn.

Bảo vệ tài liệu Excel

Không những thế, trên Internet còn có vô số các tiện ích cho phép bẻ khóa mật khẩu các tài liệu của Office.

Còn một cách nữa, bạn chuyển các tài liệu của mình sang định dạng PDF hoặc lưu lại thành dạng ảnh, cách này sẽ gây khó khăn hơn khi người nhận định thay đổi tài liệu của bạn. Tuy nhiên, bạn dù cách nào đi nữa thì người nhận cũng có thể tìm ra cách để phá vỡ. Vì vậy, điều đó còn tùy thuộc vào sự tin tưởng của bạn nơi người nhận.

More about

Tìm kiếm bài hát dễ dàng và nhanh chóng với Google

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Sáu, 13 tháng 7, 2012

Tìm kiếm bài hát dễ dàng và nhanh chóng với Google

Nếu bạn muốn tìm kiếm các bài hát trên Internet thì có lẽ Google là sự lựa chọn số một của bạn. Tuy nhiên trong một rừng dữ liệu mà Google cung cấp, chẳng khác nào bạn đang "mò kim dưới đáy biển". Thủ thuật nhỏ sau đây sẽ giúp bạn rút ngắn thời gian tìm kiếm và dĩ nhiên là cả tiền bạc nữa.

Đầu tiên, bạn nhập đoạn mã dưới đây vào thanh Address của trình duyệt IE rồi nhấn Enter.

javascript:Qr='';if(!Qr){void(Qr=prompt('NHAP TEN CA SI HAY TEN BAI HAT:',''))};if(Qr)location.href='http://www2.google.com/ie?query=%22parent+directory%22+%22'+escape(Qr)+'%22+mp3+OR+wma+OR+ogg+-html+-htm&num=100&hl=en&lr=&ie=UTF-8&oe=UTF-8&safe=active&sa=N'

Lưu ý: các dấu '' là hai dấu nháy đơn ', không phải là một dấu nháy kép " (bạn nên Add vào danh sách Favorites để khỏi phải gõ lại những lần sau). Một hộp thoại xuất hiện (hình 1), bạn nhập tên bài hát hay tên ca sĩ vào rồi nhấn OK. Một danh sách các địa chỉ sẽ hiển thị gọn gàng như hình 2:

Hình 1

Hình 2

Bạn chỉ cần nhấp chuột chọn một liên kết nào đó, danh sách các bài hát sẽ hiện ra và có thể sẽ có bài hát mà bạn đang tìm kiếm. Khi đã tìm thấy, bạn chỉ cần nhấn chuột phải vào link chứa bài hát mà bạn đang tìm, chọn Save target as. Sau đó bạn chỉ định đường dẫn lưu chúng lại là xong.

Với đoạn mã trên, bạn có thể thay các định dạng mp3, wma bằng các định dạng mpg, mpeg, wmv.

More about

Nhúng bộ soạn thảo WYSIWYG vào trang Web

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Năm, 12 tháng 7, 2012

Nhúng bộ soạn thảo WYSIWYG vào trang Web

Bộ soạn thảo WYSIWYG là tên gọi chung cho loại chương trình giúp soạn thảo văn bản, chọn phông chữ, định dạng... với chức năng chính là giúp người dùng thuận tiện hơn trong việc xử lý văn bản. 1. Tải và cài đặt WYSIWYG vào trang Web:

Trước tiên bạn cần tải mã nguồn của thành phần WYSIWYG tại www.echip.com.vn (47KB), rồi giải nén tập tin zip để được thư mục htmlArea. Sau đó, copy các thư mục image, popups và editor.js trong htmlArea vào thư mục Web của bạn (cùng thư mục với trang Web cần nhúng bộ soạn thảo).

2. Nhúng bộ soạn thảo vào Web: Tiếp đến, mở tập tin HTML cần nhúng bộ soạn thảo bằng Notepad hoặc bất kì trình soạn thảo, Web nào khác. Thêm đoạn mã 1 vào giữa cặp thẻ .

Đoạn mã 1:

Để tạo ra bộ soạn thảo gồm các chức năng mặc định thì chỉ cần thêm đoạn mã 2 tạo TextArea và đoạn mã 3 vào giữa thẻ .

Đoạn mã 2:

Đoạn mã 3:

Nếu muốn thêm bớt các nút chức năng, bạn thay đoạn mã 3 bằng đoạn mã 4, rồi thêm bớt các nút trong mảng config.toolbar, thêm bớt phông ở mảng config.fontnames, thay đổi phông, màu, kích cỡ chữ ở dòng:

config.bodyStyle = 'background-color: white; font-family: "Verdana"; font-size: x-small;';

Đoạn mã 4:

Ngoài ra, bạn cũng có thể tải chương trình mẫu về tham khảo tại www.echip.com.vn (47KB). Bây giờ, với bộ soạn thảo WYSIWYG và bộ gõ tiếng Việt mà e-CHÍP từng hướng dẫn là bạn đã có ngay một trình soạn thảo gõ tiếng Việt cho trang Web của bạn rồi.

Lưu tin nhắn offline trong Yahoo! Messenger

Có cách nào để lưu lại những tin nhắn offline trong Yahoo! Messenger không? Nếu được xin chỉ giúp.

Để lưu lại những tin nhắn offline trong Yahoo! Messenger, nhấn đúp chuột vào các tin nhắn offline cần lưu trong cửa sổ Offline Messages. Khi đó cửa sổ Instant Messenger sẽ xuất hiện, bạn vào Conversation, chọn Save As, chọn thư mục, đặt tên trong File name rồi nhấn Save để lưu (file lưu sẽ là file text).

More about

'Dựng' tường lửa tích hợp sẵn trong Windows XP

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Tư, 11 tháng 7, 2012

Tường lửa là một hệ thống có nhiệm vụ bảo vệ giữa mạng và thế giới bên ngoài. Windows XP tích hợp phần mềm tường lửa ICF (Internet Connection Firewall), bạn có thể dùng phần mềm này để giới hạn truy cập thông tin giữa mạng trong gia đình, văn phòng và Internet. ICF cũng có tác dụng bảo vệ máy tính truy cập Internet an toàn qua kết nối sử dụng modem cáp, modem DSL, hay modem quay số.

Nếu mạng máy tính của bạn sử dụng ICS (Internet Connection Sharing) để cung cấp kết nối Internet tới các máy tính trong mạng, bạn nên sử dụng ICF kèm với kết nối Internet dùng chung này. Tuy nhiên, ICS và ICF có thể kích hoạt động lập nhau. Bạn không cần kích hoạt tường lửa trên bất cứ kết nối nào mà không trực tiếp kết nối tới Internet. Trong mạng của bạn, ICF sẽ không cần nếu bạn đã cài đặt tường lửa hoặc máy chủ proxy. Nếu bạn đang sử dụng Windows XP SP2 thì tường lửa ICF đã được kích hoạt tự động.

Bạn không nên kích hoạt ICF trên các kết nối mạng riêng ảo VPN (Vitual Private Networking). Bạn cũng không nên kích hoạt ICF trên những máy trạm trong một mạng lớn như: công ty lớn, hay trường học. ICF sẽ gây khó khăn, hoặc gián đoạn trong khi chia sẻ tập tin và máy in mạng. Nếu bạn đang sử dụng kết nối Internet dùng chung, bạn hãy kích hoạt tường lửa, nhưng chỉ ở trên máy chứa kết nối trực tiếp tới Internet. Một vài nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) có thể không cho phép sử dụng ICF. Trong trường hợp đó, bạn cần liên hệ với nhà cung cấp để tìm hướng giải quyết.

Kích hoạt hoặc vô hiệu hóa ICF:

Để kích hoạt hoặc vô hiệu hóa tường lửa ICF, bạn cần đăng nhập vào máy tính với quyền quản trị (Administrator)

1. Bạn hãy chọn Start -> Control Panel, sau đó nhấn đúp vào Network Connections

Nếu bạn đang đặt Control Panel ở chế độ Category View, bạn chọn Network and Internet Connections. Sau đó, chọn Network Connections.

2.Sau đó, bạn nhấn vào Dial-up, LAN, hoặc kết nối Internet băng thông rộng mà bạn cần kích hoạt, hoặc vô hiệu hóa ICF

3. Trong khung bên trái, dưới phần Network Tasks, chọn Change settings of this connection

Hoặc trong thư mục Network Connections, bạn chọn kết nối cần kích hoạt hoặc vô hiệu hóa ICF và chọn Properties

4.Trong thẻ Advanced, ở mục Internet Connection Firewall :

Để kích hoạt ICF, bạn chỉ cần đánh dấu vào hộp kiểm soát Protect my computer and network by limiting or preventing access to this computer from the Internet

Để vô hiệu hóa ICF, bạn bỏ đánh dấu chọn ở hộp kiểm soát này.

Như vậy, quá trình thiết lập tường lửa ICF đã hoàn tất. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn trong thiết lập tường lửa một cách nhanh chóng và dễ dàng.

More about

Làm con trỏ chuột trở nên trong suốt

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Hai, 9 tháng 7, 2012

Làm con trỏ chuột trở nên trong suốt

Đó hỏi: Có cách nào làm cho con trỏ chuột trở nên trong suốt hay không (để cho con trỏ chuột không che mất chữ hay hình khi rê chuột đến)?

Đây trả lời: Để làm trong suốt con trỏ chuột bạn làm như sau:

- Vào menu Start/ All Programs/ Accessories/ Accessibility/ Accessibility Wizard , cửa sổ Accessibility Wizard xuất hiện, bạn nhấn nút Next hai lần rồi đánh dấu chọn I have difficulty using the keyboard or mouse , tiếp tục nhấn Next cho đến khi chương trình hỏi Select the mouse cursor that is the size and color you want , chọn một trong ba kiểu chuột ở cột Inverting ngoài cùng rồi Next đến khi xuất hiện nút Finish để hoàn thành.

More about

Bí mật của các trò chơi bài trong Windows XP

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Sáu, 29 tháng 6, 2012

Bí mật của các trò chơi bài trong Windows XP

Các trò chơi bài như FreeCell, Hearts, Solitaire không xa lạ gì với những người sử dụng Windows vì chúng luôn được kèm theo các version Windows. Tuy quen thuộc như vậy nhưng bạn có biết rằng mỗi trò chơi này đều có những bí mật rất thú vị không?

FreeCell

1. Chơi thắng FreeCell

Bạn mở FreeCell, nhấn F2 để bắt đầu một ván mới. Kế tiếp, nhấn Ctrl+Shift+F10 để mở cửa sổ User-Friendly User Interface. Trong cửa sổ này, bạn nhấn nút About nếu muốn thắng, nhấn nút Retry nếu muốn... thua, nhấn nút Ignore để bỏ qua việc lựa chọn. Sau đó, bạn di chuyển một lá bài và sẽ được kết quả như đã chọn. Khi chơi sắp thua, bạn cũng có thể dùng cách này để "chuyển bại thành thắng".

2. Ván bài không có lời giải

Bạn mở FreeCell, nhấn F3 để chọn ván bài. Trong cửa sổ Game Number, bạn điền vào -1 hoặc -2 rồi nhấn OK. Bạn sẽ thấy các lá bài trong ván bài số -1 và -2 được sắp xếp theo một thứ tự nhất định, và hai ván bài này không có lời giải. Bạn không thể chơi thắng trừ khi... áp dụng cách chơi thắng FreeCell ở trên.

Hearts - Lật bài đối thủ

- Bạn vào Start\ Run > gõ Regedit > nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor. Trong cửa sổ này, bạn tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Applets\Hearts.

- Tiếp theo, bạn nhấn chuột phải ở khoảng trống của khung bên phải, chọn New\ String Value > đặt tên là ZB. Sau đó, bạn nhấn chuột phải trên dòng chữ ZB vừa đánh vào, chọn Modify để mở cửa sổ Edit String. Trong cửa sổ này, bạn điền giá trị 42 vào ô Value data rồi nhấn OK. Thoát khỏi Registry Editor.

- Cuối cùng, bạn mở Hearts, bắt đầu chơi một ván mới. Trong quá trình chơi, nếu bạn nhấn Ctrl+Alt+Shift+F12 thì sẽ lật hết bài của ba đối thủ lên.

Solitaire

1. Chơi thắng Solitaire

Bạn mở Solitaire, nhấn F2 để bắt đầu một ván mới. Sau đó, bạn nhấn Alt+Shift+2. Kết quả là bạn chơi thắng Solitaire mà không tốn một nước đi nào!

2. Chỉ lật 1 lá bài thay vì 3

Bạn mở Solitaire, vào menu Games\ Options để mở cửa sổ Options. Trong mục Draw, chọn Draw Three, nhấn OK. Như vậy, khi chơi, mỗi lần lật bài, bạn sẽ lật 3 lá. Tuy nhiên, nếu bạn giữ phím Ctrl+Alt+Shift khi lật bài bằng chuột trái, bạn sẽ chỉ lật 1 lá thay vì phải lật 3.

More about

5 nguyên tắc bảo mật khi dùng máy tính

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Tư, 27 tháng 6, 2012

Mặc dù, bạn được trang bị phần mềm chống gián điệp tốt thế nào đi nữa. Hãy cẩn thận khi lướt Web, hãy giữ cho PC và dữ liệu của bạn được an toàn.

Vài năm gần đây, một hiện tượng đã trở thành phổ biến là người sử dụng luôn nhấn chuột trước khi trả lời câu hỏi. Rất có khả năng chúng ta cảm thấy tự tin và an toàn vì đã có tường lửa, chương trình diệt vi rút, phần mềm chống gián điệp, chúng sẽ bảo vệ chúng ta thoát khỏi hiểm hoạ từ vi rút, sâu, các chương trình xâm nhập khác. Tuy nhiên, các công cụ này không phải là "tấm lá chắn" tuyệt vời có thể bảo vệ bạn trong mọi trường hợp. Một sự đe doạ về bảo mật lớn nhất bắt nguồn từ chính bản thân bạn.

Sự tò mò, ưa thích tìm hiểu cái mới của chúng ta, đôi khi chính là nguyên nhân bị nhiễm vi rút, nhận thư rác, cài đặt các phần mềm kèm trình duyệt, thậm chí mất số thẻ tín dụng và mật khẩu... Bạn có thể rất biết điều đó, nhưng bạn của bạn, người thân trong gia đình của bạn có thể không tránh khỏi các "mánh khoé" này.

Dưới đây là 5 nguyên tắc cơ bản, giúp bạn lướt Net an toàn:

1. Đừng nhấn ngay lập tức các tập tin đính kèm

Hầu hết các vi rút và sâu có thể xâm nhập vào máy PC của bạn từ các tập tin đính kèm. Một số chúng có thể khai thác các lỗ hổng trong Windows hoặc trình duyệt của bạn để chạy tự động. Tuy nhiên, nếu bạn luôn cập nhật các chương trình của mình, thì khả năng bạn bị nhiễm chúng là rất ít.

Thay vì khai thác lỗ hổng từ phần mềm, một số vi rút nguy hiểm nhất phụ thuộc vào khả năng cảm nhận của người nhận và thực thi các tập tin đính kèm vào thư. Các tập tin tự chạy sẽ rất nguy hiểm, các tập tin này có phần mở rộng .bat, .com, .exe, .pif, .scr, và .vbs. Để "thoát" khỏi bộ lọc trong các chương trình email, các tác giả vi rút có thể đính kèm một đoạn mã vào các tập tin .zip hoặc .rar. Các tập tin này có thể được bảo vệ bằng mật khẩu nhằm mục đích không cho phép các phần mềm diệt vi rút có thể phát hiện chúng. Một cách khác tự nhiên hơn, tác giả sẽ đính kèm bức hình có chứa mật khẩu vào nội dung của thư là một cách rất thuận tiện để qua mắt người sử dụng.

2. Đừng vội tin tưởng vào tên người gửi thư

Mặc dù, một bức thư nào đó có yêu cầu từ ngân hàng của bạn, nhà cung cấp dịch vụ Internet, hoặc ông chủ của bạn, thì điều đó chưa hẳn là đã đúng. Các công ty phát tán thư rác và những người gửi thư đính kèm vi rút thường đánh lừa người nhận bằng cách lấy địa chỉ thư hợp pháp mà họ lấy trộm được và điền vào trường địa chỉ From của thư. Bạn sẽ thấy thủ thuật này rõ hơn nếu bạn từng nhận thư rác từ chính mình.

Tuy không phải tất cả các email đều tồi tệ. Nhưng, nếu một bức thư từ đồng nghiệp hoặc bạn bè của bạn nhất quyết ép bạn phải mở tập tin đính kèm này, thì tốt nhất bạn hãy xác nhận lại người gửi tập tin đó (gọi điện thoại hay gửi một email khác cho ngưởi gửi để thẩm định lại). Nếu bạn thấy thư và các tập tin đính kèm không hợp lệ thì bạn hãy xoá chúng.

3. Đừng vội tin tưởng vào nội dung thư

Để thuyết phục bạn chạy các tập tin đính kèm trong thư hoặc cung cấp các thông tin cá nhân, các tác giả viết vi rút cần phải làm cho bạn tin tưởng. Họ cố gắng làm được điều đó bằng cách biên soạn một bức thư có vẻ như là được gửi từ Microsoft, nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), hoặc là các đối tác làm ăn của bạn. Thậm chí, bức thư này còn chứa cả liên kết tới phiên bản giả mạo các trang Web của các công ty khác, từ các hình ảnh, đồ hoạ đẹp mắt... cho tới logo của công ty.

Thường thì các bức thư này than vãn là công ty đang gặp vấn đề về kĩ thuật, và công ty cần bạn thực thi các tập tin đính kèm này. Bạn không cần phải dựa vào trực quan của mình để hồi đáp lại các bức thư có đúng sự thật không. Nếu như bức thư không được thẩm định bởi công ty qua điện thoại hoặc một người nào đó, thì rất có khả năng đây là bức thư chứa vi rút. Microsoft chưa từng gửi thư cập nhật tới các khách hàng của họ và cả các ISP cũng vậy.

4. Đừng tin tưởng vào các liên kết (link)

Các liên kết trong các bức thư thường yêu cầu nhấn vào liên kết tới Citibank, nhưng trang Web thường không phải tới đó. Các trang Web giả mạo thường yêu cầu bạn xác nhận lại số chứng minh thư (PIN-Personal Indentity Number), số thẻ tín dụng, mật khẩu, hoặc các thông tin nhạy cảm khác tới trang Web. Thường thì, các bức thư này đều viết, trình bày cẩn thận như từ ngân hàng của bạn, Paypal, hoặc các viện nghiên cứu, các trang Web yêu cầu bạn cập nhật các thông tin. Một điều rất quan trọng, bạn cần ghi nhớ: Ngân hàng và các ISP không bao giờ để mất các thông tin của bạn, và chẳng bao giờ họ gửi thư để yêu cầu bạn điền lại thông tin cả. Một điều cần khác mà bạn cần chú ý là các văn bản liên kết (link text) và URL thường không khớp nhau. Do đó, bạn nên thường xuyên kiểm tra trang đăng nhập và URL của trang Web.

5. Đừng cài đặt các phần mềm lạ cho trình duyệt web

Nếu bạn đang lướt Net bằng IE, một hộp thoại cảnh báo tự nhiên bật ra, và hỏi bạn có cài đặt thêm phần mềm vào trình duyệt không. Tại sao lại không nhỉ? Bạn thường làm như vậy khi cập nhật các bản vá cho Windows. Nhưng trang Windows Update của Microsoft luôn có công cụ chứng thực số (digital certificate). Nếu bạn muốn tránh tất cả các cửa sổ pop-up, các thanh công cụ không mong muốn, các trang Web giả mạo... Các chứng thực số này không thể bảo vệ bạn tránh khỏi phần mềm quảng cáo và các điều khiển ActiveX "ồn ào". Nếu thật sự không may, bạn có thể bị nhiễm CoolWebSearch - một phần mềm gián điệp khá nổi tiếng, rất khó loại bỏ khỏi hệ thống.

Để loại bỏ các điều khiển ActiveX nguy hiểm này, bạn cần phải làm các bước sau: Bạn chọn Tools -> Internet Options , chọn thẻ Security, chọn Internet zone, và hãy đặt mức Security Level từ Medium sang Higher. Bằng cách này, IE sẽ hỏi bạn mỗi lần bạn có chấp nhận các cài đặt điều khiển ActiveX mới không, chúng sẽ không cài đặt tự động nữa. Một cách đơn giản hơn, bạn hãy chuyển sang sử dụng các trình duyệt khác như Firefox và Opera chẳng hạn. Các trình duyệt này không hỗ trợ các điều khiển ActiveX. Khi nào cần cập nhật Windows, bạn vẫn có thể chạy IE.

More about

10 thao tác nhanh với MS Office

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Ba, 26 tháng 6, 2012

Office là một bộ phần mềm văn phòng nổi tiếng, đã làm rạng danh tên tuổi cho Microsoft. Bộ phần mềm này rất lớn, người sử dụng Office chỉ sử dụng ít hơn 15% tính của bộ phần mềm chiếm tới 245 MB này. Thậm chí, với 15% đó, chúng ta cũng không biết rõ những tính năng bên trong, phím tắt, thủ thuật thao tác nhanh, các tài liệu về mánh khóe được công bố hay không công bố của Word, Excel, Outlook.

Bạn có thể mua được hàng "tấn" sách đủ loại về các thủ thuật cho Office. Tuy nhiên, chúng sẽ là quá lớn và khó nhớ. VietNamNet xin cung cấp với bạn đọc một số thao tác cơ bản, giúp bạn tăng tốc trong công việc với Office 2003, XP và 2000.

Tính năng phóng to, thu nhỏ của Office

Nếu như chuột của bạn có nút cuộn, bạn có sử dụng nút cuộn để phóng to, thu nhỏ tài liệu. Bạn giữ và cuộn chuột lên để phóng to, cuộn chuột xuống để thu nhỏ. Để cho các công cụ như Word và Excel làm việc tốt với tính năng này, bạn cần vào Tools-> Options, chọn thẻ General , và đánh dấu vào hộp chọn "Zoom on Roll with Intellimouse box".

Lối tắt tới lối tắt

Nếu bạn không nhớ phím tắt, bạn muốn học và xem lại chúng? Quá đơn giản, Office sẽ giúp bạn nhanh chóng "thuộc lòng" với những phím tắt này. Bạn hãy chọn Tools ->Customize, chọn vào thẻ Options, đánh dấu vào hộp chọn "Show shortcut keys in ScreenTips". Bây giờ, mỗi lần bạn trỏ chuột qua một biểu tượng nào đó trong thanh công cụ, nó sẽ mô tả không chỉ chức năng của các biểu tượng đó mà còn hiện cả phím tắt cho bạn.

Thao tác với Word

Tự động với AutoText

Word cung cấp tính tự động thay thế một cụm từ chỉ với một nhấn chuột thay vì phải gõ bằng tay. Để truy cập nhanh vào AutoText, bạn chỉ cần nhấn phải chuột vào bất cứ chỗ nào trên thanh công cụ, chọn AutoText. Bạn sẽ tìm thấy menu cho phép bạn chọn các cụm từ cũng như các cụm văn bản mà bạn tự thêm vào.

Quay trở lại vị trí bạn vừa rời khỏi

Bạn đang soạn thảo một văn bản dài, bạn chuyển sang ứng dụng khác vì một lý do nào đó. Nhưng khi quay lại văn bản đó thì bạn không biết chỗ đang gõ tiếp ở đâu, hoặc di chuyển tới chỗ đó khá mất thời gian. Bạn không biết phím tắt nào có thể giúp bạn đến đúng chỗ? Rất đơn giản, bạn chỉ cần giữ -. Thực ra, bạn có thể nhấn liên tiếp tổ hợp phím này để đến 3 nơi cuối cùng mà bạn đã tạo ra thay đổi.

Hai cửa sổ trên một màn hình

Khi bạn đang soạn thảo tài liệu, hoặc chỉ so sánh các đoạn khác nhau của một văn bản. Điều này thật hấp dẫn khi bạn có hai khung văn bản có thể trượt độc lập với nhau của cùng một văn bản. Bạn chọn Window -> Split. Một thanh split sẽ xuất hiện, bạn sử dụng chuột để di chuyển đường thẳng mà bạn muốn chia màn ra thành 2 phần và nhấn chuột. Bất kì thay đổi nào của một trong 2 khung nhìn này cũng sẽ thay đổi khung nhìn kia. Bạn muốn chuyển về chế độ một cửa sổ đơn như trước, bạn hãy nhấn đúp chuột vào thanh split.

Thao tác với Excel

Thay đổi hướng Enter

Bạn có một bản tính có rất nhiều ô (cell), di chuyển giữa các ô nhanh nhất sẽ là rất có hiệu quả trong công việc. Một cách đơn giản nhất là bạn nhấn phím Enter. Mặc định, khi bạn nhấn Enter, con trỏ sẽ di chuyển xuống ô bên dưới. Nếu bạn không thích cách đó, bạn có thể thay đổi hướng mặc định theo ý mình. Bạn chọn Tools -> Options, chọn thẻ Edit chọn mục Move selection after Enter, bạn chọn hướng mình muốn, nhấn Ok.

Để di chuyển từ bảng tính này sang bảng tính khác, bạn chỉ cần nhấn vào thẻ Sheet ở cuối màn hình. Nếu bạn muốn nhanh hơn, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp - và - để chuyển đổi qua lại giữa các bảng tính.

Sang trang với page break

Nếu bạn đã từng in các bảng tính mà chỉ có vài cột và vài hàng sang trang một trang khác. Trông chúng thật xấu ! Phải làm cách nào để tránh vấn đề này ? Để xem khi nào bảng tính sẽ bị tách trang, bạn chọn View -> Page Break Preview. Nếu đây là lần đầu tiên bạn dùng chức năng này, bạn sẽ thấy màn hình "chào hỏi" - màn hình này không thực sự hữu ích. Bạn hãy đánh dấu chọn vào hộp Do not to show it again để tắt màn hình này vào lần sử dụng sau. Bạn sử dụng thanh cuộn ngang và dọc để xem Excel tách trang như thế nào. Các trang sẽ được đánh dấu bằng một nhãn lớn và dòng kẻ page break sẽ được in đậm. Bạn có thể chỉnh dòng kẻ page break này bằng chuột.

Để đặt page break bằng tay, bạn chọn ô sẽ ô đầu tiên của trang. Sau đó bạn chọn Insert -> Page Break. Sau này, muốn loại bỏ page break, bạn chọn Insert -> Remove Page Break.

Sử dụng tính năng AutoFill

Excel có thể tạo một dãy số tuần tự , ngày tháng, ngày trong tuần, tháng, năm. Để làm được điều này, bạn chỉ cần điền giá trị của 1 hoặc 2 giá trị của dãy tuần tự đó vào các ô và AutoFill sẽ tự động điền tiếp cho bạn.

Điền một dãy số : Để điền được một dãy số, bạn điền giá trị 1 vào một ô, giá trị 2 vào ô bên cạnh, và tiếp đó, bạn lựa chọn cả 2 ô. Bây giờ con trỏ của bạn sẽ là một biểu tượng hình dấu cộng (không phải dấu cộng với các mũi tên), bạn chỉ cần kéo từ đó cho đến chỗ bạn muốn. Bạn sẽ thấy các ô có giá trị tăng dần (3,4,5,...). Nếu bạn nhập vào 100, 200 bạn cũng sẽ có các giá trị 300, 400, 500...

Điền ngày tháng: Cũng tương tự, nếu bạn điền một ngày trong tuần, hoặc một tháng trong năm, Excel có thể tự động điền giá trị bằng AutoFill. Nếu bạn nhập vào ngày cuối của tháng, AutoFill sẽ chuyển sang ngày đầu của tháng tiếp theo. Excel có thể điền một dãy các năm hoặc quý như 2004, 2005,2006, hoặc Q1,Q2,Q3,Q4.

Theo mặc định, AutoFill sẽ sao chép cả giá trị và định dạng của các ô mà bạn chọn. Để lựa chọn một trong hai, bạn hãy nhấn chuột phải khi kéo. Khi bạn thả chuột bạn sẽ thấy lựa chọn Fill Formatting Only hoặc Fill Without Formatting. Nếu bạn không thích cách mà AutoFill điền dữ liệu, bạn có thể chọn lựa mục AutoFill Smart Tag để có thêm nhiều tuỳ chọn hơn.

Thao tác với Outlook

Liên hệ nhanh hơn nhờ nickname

Tất cả các thông tin về đối tác trong Outlook luôn bao gồm một trường gọi là Nickname. Trong khi bạn có thể đưa tên nickname các bạn của bạn vào, nhưng đó cũng làm một cách rất nhanh và chính xác khi điền địa chỉ thư khi gửi thư.

Để sử dụng trường này, bạn tới thông tin đối tác, chọn thẻ Details, và đặt tên mà bạn muốn sử dụng như lối tắt dẫn tới thông tin của đối tác. Bạn không nhất thiết phải nhập đầy đủ họ tên của từng người vào Nickname, mục đích là bạn dễ phân biệt được người này với người khác và bạn có thể lấy thông tin một cách nhanh nhất. Khi bạn gửi thư cho người nào đó, bạn chỉ cần gõ nickname vào trường "To:" là đủ.

Tạo thêm không gian

Outlook 2003 được thiết kế với 3 khung, trong đó khung đọc ở bên phải, cho phép dễ dàng để đọc thư mà không phải mở từng thư để đọc. Tuy nhiên, trong một trường hợp nào đó, bạn cần nhiều không gian hơn để đọc. Bạn hãy nhấn Alt-F1 để bật/tắt khung duyệt, tắt khung duyệt sẽ cho bạn nhiều không gian để đọc thư. Sau khi thử dùng cách này, bạn sẽ cảm thấy thú vị hơn nhiều - không phải cuộn trái hay cuộn phải nữa.

More about

Vô hiệu hoá sự truy cập từ xa tới Window registry

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Hai, 25 tháng 6, 2012

Window Registry sẽ ghi lại các thông số liên quan đến các phần mềm cài đặt trên máy tính của bạn, có thể coi Window Registry là trái tim của máy tính.

Thông qua môi trường mạng, hacker có thể xâm nhập vào máy tính của bạn và thay đổi các thông số trong Window Registry, điều đó sẽ làm cho máy tính của bạn bị trục trặc dẫn đến lỗi hệ thống, làm hỏng các phần mềm đã được cài đặt trên máy tính. Hướng khắc phục tình trạng này đó là bạn cần vô hiệu hoá chức năng truy cập từ xa vào Window Registry trên máy tính.

Chú ý:

Bạn nên sao lưu dữ liệu hoặc hệ thống trước khi tiến hành sửa đổi trong Window Registry vì một khi đã sửa đổi, nếu gặp trục trặc sẽ rất khó cho bạn có thể phục hồi nguyên trạng như cũ được.

Thiết lập cho Registry:

Bạn thực hiện theo các bước sau để Vô hiệu sự truy cập từ xa tới Window Registry (áp dụng đối với các máy tính chạy trên hệ điều hành Windows 2000, Windows XP, and Windows Server 2003)

1. Chọn Start --> Run, đánh Regedt32.exe rồi click OK

2. Tìm vị trí theo đường dẫn sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\SecurePipeServers

3. Nếu thấy winreg key xuất hiện thì thực hiện tiếp theo bước 6, còn nếu không thấy thì vào Edit --> New --> Key

4. Đặt tên của của key là winreg , và sẽ xuất hiện một lớp của REG_SZ

5. Kích phải chuột vào key mới, chọn Modify , ở hộp thoại Edit String,

Điền trường Name là: Description

trường Type vẫn là: REG_SZ ,

trường Value : Registry Server

6. Lựa chọn key winreg , vào Edit , chọn Permissions

7. Đảm bảo rằng tài khoản của bạn cũng như nhóm quản trị hệ thống (local System Administrators Group) đang có đủ thẩm quyền truy để truy cập toàn bộ (full access), trao quyền đọc (Read) cho các tài khoản của hệ thống và nhóm tất cả người dùng (Everyone group).

8. Đóng Window Registry và khởi động lại máy tính.

Chú ý:

Nếu bạn không phải là thành viên của nhóm quản trị thì bạn cần được "gán" quyền đó. Thêm vào đó, nếu máy tính mà bạn thực hiện sự thay đổi theo những chỉ dẫn trên là máy chủ hoặc nếu nó cung cấp dịch vụ truy cập từ xa tới các người dùng có thẩm quyền (authorized user) thì bạn cần cho phép các tài khoản liên quan tới dịch vụ đó được quyền hạn đọc key này. Nếu không, tất cả các dịch vụ liên quan sẽ không thể được thực hiện.

Thiết lập cho mạng:

Sửa đổi trong Window Registry là thực hiện những thay đổi cần thiết về phía bên trong của máy tính, nhưng để thực hiện triệt để hơn vấn đề truy cập vào Window Registry từ ngoài vào hệ thống (như từ Internet), bạn cần thiết lập một hàng rào bảo vệ nữa. Đó là khoá các cổng TCP/UDP số 135, 137, 139 và 445 từ phía router. Ngoài ra, tường lửa (firewall) cũng là một giải pháp. Khi khoá các cổng này, bạn sẽ không chỉ ngăn chặn được việc truy cập registry từ xa mà còn bảo vệ được hệ điều hành từ hầu hết sự tấn công từ xa vào hệ thống Windows, tăng cường thêm tính bảo mật cho máy tính của bạn.

Tuy nhiên, trước khi block (khoá) các cổng này, bạn cần kiểm tra lại xem những giao dịch kinh doanh cần thiết của bạn có đến từ một trong những cổng này không, nếu có thì rất có thể bạn sẽ vô tình chặn mất một số giao dịch của mình đấy. Cho nên, nếu không phải là máy tính cá nhân thì đây không phải là cách thực hành tốt cho các mạng của doanh nghiệp.

More about

Thêm một cách khác để tạo background cho thư mục trong Windows XP

Người đăng: share-nhungdieuhay on Chủ Nhật, 24 tháng 6, 2012

Thêm một cách khác để tạo background cho thư mục trong Windows XP

Trước đây e-CHÍP đã giới thiệu cách làm hình nền (background) cho thư mục bằng cách tạo tập tin desktop.ini trong thư mục cần làm background. Tuy nhiên có một cách khác dễ dàng hơn, bạn có thể sử dụng chương trình có sẵn trong Windows 2000: copy file IESHWIZ.EXE nằm trong thư mục C:\WINNT\SYSTEM32 của máy cài Windows 2000 và đem sang máy khác sử dụng. Bạn cũng có thể tải file này tại đây (dung lượng 25KB).

- Bước 1: Để tạo background cho thư mục nào, bạn chép file IESHWIZ.EXE vào thư mục đó. Chạy file trên, xuất hiện hộp thoại Customize this Folder, chọn Choose a background picture, nhấn Next.

- Bước 2: Bạn có thể chọn một trong số các tấm hình nằm trong khung Background picture for this folder để làm background cho thư mục, hoặc nhấn nút Browse để lựa chọn những hình khác. Tuy nhiên khi tạo background cho các thư mục nằm trên đĩa CD, đĩa mềm, USB..., bạn phải chép hình cần sử dụng vào chính thư mục tạo background và duyệt đến tấm hình đó, nếu không thì khi đem sang máy khác sẽ không thấy kết quả. Nhằm tạo sự tương phản giữa màu tên tập tin/thư mục và màu của ảnh nền để dễ nhìn, bạn có thể chọn màu cho tên tập tin/thư mục tại mục Text trong khung Icon caption color. Nhấn Next, chọn Finish.

- Bước 3: Tại cửa sổ Windows Explorer, bạn nhấn chuột phải vào vùng trống trong thư mục của mình, chọn Refresh để thấy ngay kết quả.

Một số lưu ý:

- Để cho gọn, bạn nên cho ẩn 2 tập tin IESHWIZ.EXE và hình làm background.

- Thực ra tập tin desktop.ini được giới thiệu trong bài viết trước trên e-CHÍP là do chương trình này tạo ra trong thư mục mà bạn cần tạo background. Để thấy được tập tin desktop.ini, bạn làm như sau: vào menu Tools -> Folder Options, chọn thẻ View, chọn  Show hidden files and folders và bỏ chọn Hide protected operating system files (Recommended).

More about

Kinh nghiệm cài chỉnh màu màn hình để in ảnh số ở mini lab được chuẩn

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Bảy, 23 tháng 6, 2012

KINH NGHIỆM CÂN CHỈNH MÀU MÀN HÌNH ĐỂ

IN ẢNH SỐ Ở MINI LAB ĐƯỢC CHUẨN HƠN

Bạn thường xuyên "design" ảnh cho gia đình và bạn bè, rồi sau đó đem in ở những phòng rửa ảnh kỹ thuật số... Và nhiều lúc bạn ngạc nhiên tại sao màu sắc của chúng lại khác xa với những gì đã thể hiện trên màn hình. Đó là do màn hình của bạn không được cân chỉnh màu giống (hoặc tối thiểu phải gần giống) với màn hình của các cửa hàng tráng rọi ảnh kỹ thuật số. Một "tí" kinh nghiệm xin được trao đổi cùng bạn...

1. "Phụ kiện" dùng để cân chỉnh màn hình

- Đến tiệm ảnh kỹ thuật số mà bạn là khách hàng của họ.

- Trình bày "nỗi lòng" của bạn với kỹ thuật viên hay nhân viên quản lý để xin được cung cấp một tấm hình nào đó mà họ từng in trên hệ thống của mình và một file ảnh của tấm hình đó (bạn nhớ đem theo dĩa CD-ROM trắng hoặc đĩa cứng di động để chép file này). Nhưng có lẽ khả thi hơn, nhất là không bị đụng chạm tới chuyện riêng tư người khác, bạn nên cung cấp một file ảnh của mình để họ xử lý theo thực tế và in ra.

2. Tiến hành cân chỉnh màn hình

* Chuẩn bị:

- Màn hình của bạn phải được bật tối thiểu 30 phút.

- Nguồn sáng nơi đặt máy tính phải tương đối ổn định.

* Cân chỉnh:

- Dùng Photoshop mở file ảnh mà bạn được cung cấp.

- Sử dụng Menu và các nút của màn hình chỉnh độ tương phản (Contrast) lên tối đa.

- Chỉnh độ sáng tối (Brightness) của màn hình, để màu đen, trắng và những tông màu xám của tấm hình và file ảnh trên màn hình sao cho thật giống nhau (bạn nhớ chỉ chỉnh bằng các nút của màn hình thôi! ).

- Vào Control Panel và chạy chương trình Adobe Gamma (chương trình này được cài cùng với Photoshop).

- Chọn cách chỉnh Step By Step (Wizard) > nhấp nút Next bốn lần để vào phần chỉnh màu của chương trình này (xem hình).

- Tắt hộp kiểm View Single Gamma Only nếu nó được chọn (cách này rất khó chỉnh chính xác !).

- Dùng cặp mắt "tinh tường" của bạn để so sánh màu sắc của file ảnh trên màn hình và tấm hình bạn có trên tay.

- Di chuyển các thanh trượt Red, Green, Blue sang trái hoặc phải để tông màu của file ảnh và tấm hình thật giống nhau.

- Nhấp Next và Finish để lưu lại thiết lập của bạn sau khi đã chỉnh xong.

3. Lưu ý nhỏ

- Nên cân chỉnh màn hình lúc sức khỏe bạn thật tốt.

- Nhiều người cùng tham gia cân chỉnh màu, kết quả sẽ tốt hơn.

4. Kiểm tra lại độ chính xác

- "Design" một tấm ảnh khác mà bạn thích nhất và đem in.

- Yêu cầu kỹ thuật viên không chỉnh sửa màu sắc tấm hình của bạn.

- Kiểm tra màu sắc giữa file ảnh gốc của bạn trên máy tính và tấm ảnh đã in.

- Dùng Adobe Gamma chỉnh lại những sai lệch về màu sắc nếu có.

More about

Dùng Magnifier của Windows để bắt hình desktop

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Sáu, 22 tháng 6, 2012

Dùng Magnifier của Windows để bắt hình desktop

Magnifier là tiện ích kính lúp kèm theo Windows lâu nay được người dùng biết đến với chức năng phóng đại một vùng của màn hình desktop, nơi con trỏ chuột chỉ vào. Nay chúng ta tận dụng chức năng của Magnifier để bắt hình desktop có luôn cả con trỏ chuột mà trước đây bạn phải nhờ đến các phần mềm bắt hình chuyên dụng mới làm được.

Trước tiên, bạn kiểm tra máy mình đã có sẵn Magnifier chưa. Vào Start/ Programs/ Accessories/ Accessibility/ Magnifier. Nếu không thấy, bạn phải cài đặt bổ sung: Đưa đĩa CD chứa HĐH của máy vào ổ đĩa. Mở Start/ Settings/ Control Panel/ Add/Remove Programs/ Windows Setup, chọn Accessibility > Nhấp Details > Chọn Accessibility Tools > Apply.

Khởi động Magnifier. Chọn Magnification level bằng 2. Kéo cửa sổ Magnifier vào giữa màn hình rồi chỉnh lại độ rộng cửa sổ như mong muốn.

Dùng chuột trỏ vào khu vực cần bắt hình sao cho vùng cần bắt nằm trọn trong cửa sổ Magnifier. Bấm tổ hợp Alt+Print Screen để chép cửa sổ vào clipboard (cửa sổ Magnifier phải là cửa sổ hiện hành). Bây giờ chỉ việc chọn nơi để dán hình đã bắt vào, đảm bảo có cả con trỏ chuột mà trước nay đành chịu.

More about

Sử dụng Briefcase trong Windows XP

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Năm, 21 tháng 6, 2012

Sử dụng Briefcase trong Windows XP

Bạn có một số file thường xuyên phải sao chép ra đĩa mềm hoặc CD, nhưng điều bất tiện là chúng lại nằm rải rác trong máy tính, không tập trung ở một chỗ nên mỗi lần muốn sao chép, bạn phải "lục lọi" từng thư mục một. Tại sao bạn không làm thêm một bản sao của những file đó và tập trung chúng vào Briefcase (cặp đựng tài liệu) nhỉ? Bạn tha hồ sửa đổi, cập nhật những file gốc và yên tâm rằng chúng có một bản sao (cũng thay đổi theo những cập nhật, sửa chữa của bạn) được tập trung trong Briefcase. Lần sau, nếu muốn sao chép ra đĩa, bạn chỉ việc sao chép nguyên Briefcase thôi!

Để tạo Briefcase, bạn nhấp chuột phải lên desktop, chọn New\ Briefcase. Mở thư mục có file cần tạo bản sao, cắt hay sao chép các file, sau đó mở Briefcase và dán (Ctrl+V) chúng vào đây! Vậy là bạn đã có bản sao của file vừa sao chép trong Briefcase rồi đấy.

Các file trong Briefcase được sắp xếp không khác mấy so với trong các folder thông thường: - Cột Name : cho biết tên file hoặc thư mục. - Cột Sync Copy In : cho biết thư mục gốc của file bản sao. - Cột Size : kích thước của bản sao.

- Cột Status : chỉ trạng thái của bản sao. Nếu là Up-to-date , bản gốc của file đó chưa có thay đổi gì kể từ lúc lập bản sao, bạn không cần cập nhật cho chúng. Ngược lại, nếu là Needs updating , bạn phải cập nhật cho file này bằng cách: đánh dấu các file có Status như trên, vào menu Briefcase\ Update Selections .

Nếu bạn muốn tách rời mối liên hệ giữa bản sao và file gốc, nghĩa là cho bản sao trong Briefcase trở thành một file độc lập, hãy chọn file đó, vào Briefcase\ Split from Original . Lúc này, các file được tách độc lập sẽ có Status là Orphan .

Lưu ý: Nếu file gốc bị xóa, hãy cẩn thận khi update bản sao, vì nếu bạn cập nhật, bản sao cũng sẽ mất theo.

More about

Đọc file PDF nhanh như chớp!

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Tư, 20 tháng 6, 2012

Đọc file PDF nhanh như chớp!

Acrobat Reader (AR) là phần mềm rất hữu dụng và hầu như không thể thiếu trong bất kỳ máy tính nào, nó giúp bạn đọc các file PDF rất nhanh chóng.

Tuy nhiên, AR phiên bản mới (6.0) lại chạy chậm hơn so với các phiên bản cũ vì các lý do sau:

- Phiên bản càng mới thì dung lượng file càng lớn.

- Phải nạp cái Splash Screen vừa bự, vừa "màu mè hoa lá cành".

- Phải nạp các Plug-in với các tính năng phụ hầu như không cần thiết đối với người dùng bình thường.

Giải quyết các vấn đề trên theo hướng chỉ dùng AR để đọc file PDF sao cho nhanh nhất. Đầu tiên, nếu bạn đang dùng AR, hãy gỡ bỏ nó (uninstall) "sạch sành sanh", nghĩa là "rác" của nó còn lại trong Registry cũng phải được "làm sạch" luôn! Tiếp đó, bạn phải có file cài đặt AR version 4.0, chẳng hạn AR40Setup.exe. Đây là file nén tự chạy. Bạn hãy mở bằng WinRar rồi giải nén ra 3 file: AcroRd32.exe (2.262 KB), Agm.dll (569 KB) và Cooltype.dll (874 KB) vào thư mục C:\Program Files\AR40\ .

Tiếp theo, trong Windows Explorer , bạn vào menu Tools\ Folder Options> chọn File Types> New> gõ vào PDF> OK. Chọn mục PDF vừa tạo> bấm nút Advanced> gõ vào Acrobat Reader File> bấm New. Trong Action, nhập Open. Trong Application used to perform action, nhập vào đường dẫn "C:\Program Files\AR40\ AcroRd32.exe" "%1".

Cuối cùng, bạn ra desktop, tạo một shortcut chỉ đến file AcroRd32.exe; chạy AR4, bấm Ctrl+K vào Preferences và bỏ chọn Splash Screen là xong.

More about

Sửa chữa tính năng kiểm tra chính tả của Outlook Express trong Windows XP

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Hai, 18 tháng 6, 2012

Sửa chữa tính năng kiểm tra chính tả của Outlook Express trong Windows XP

Nếu chức năng kiểm tra chính tả của Outlook Express "có vấn đề", bạn có thể sửa chữa như sau: Mở Windows Explorer, tìm đến C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Proof (với C: là ổ đĩa cài Windows XP). Xóa file CSAPI3T1.DLL nếu nó vẫn tồn tại.

Đặt đĩa Windows XP vào ổ CD. Vào Start\ Run > gõ msconfig > nhấn Enter.

Trong System Configuration Utility > chọn thẻ General > nhấn Expand File...

Ở phần File to restore, nhập vào CSAPI3T1.DLL. Ở phần Restore from, nhập E:\i386\CSAPI3T1.DL_ (với E: là ổ CD chứa đĩa WinXP). Ở phần Save file in, nhập C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Proof.

Sau đó, nhấn Expand > Nhấn OK > Khởi động lại máy tính.

Mở Windows Explorer, vào C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Proof, tìm tập tin CSAPI3T1.DL_ và đổi tên thành CSAPI3T1.DLL. Chạy Outlook Express, vào Tools\ Options > chọn thẻ Spelling > chọn Always Check Spelling Before Sending. Khởi động máy tính.

More about

Tạo hình ảnh hiển thị địa chỉ IP

Người đăng: share-nhungdieuhay on Chủ Nhật, 17 tháng 6, 2012

Tạo hình ảnh hiển thị địa chỉ IP

Khi truy cập vào các diễn đàn, thỉnh thoảng các bạn sẽ thấy những hình ảnh tương tự phía dưới bài viết của một người nào đó:

Đơn giản, đây chỉ là một tấm hình được dùng làm chữ ký. Nhưng điều đặc biệt là nó có thể hiển thị được địa chỉ IP, hệ điều hành và trình duyệt tại máy của người đang xem hình ảnh đó.

Nếu bạn cũng muốn tạo một hình ảnh cho riêng mình thì hãy truy cập ngay vào www.danasoft.com để thực hiện.

Khi website được mở lên, bạn nhấp vào dòng Get your own! rồi điền thông tin cần thiết vào các textbox sau:

- Tại Sign Holders, bạn có thể chọn các hình ảnh khác nhau để cầm "bảng thông tin". Nếu chọn tất cả thì các hình ảnh đó sẽ được hiển thị ngẫu nhiên.

- Tại Dynamic Info, bạn chọn các thông tin cần hiển thị, có 4 lựa chọn cho bạn: IP Address (địa chỉ IP), ISP (nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet), Operating System (hệ điều hành) và Browser (trình duyệt web).

- Tại các dòng Random Text, bạn có thể gõ vào các lời chào, các câu chữ yêu thích... Bạn có thể gõ tối đa 10 dòng chữ và khi hiển thị thì sẽ xuất hiện một dòng chữ ngẫu nhiên trong các dòng chữ đó.

- Sau khi điền đầy đủ các thông tin cần thiết, bạn hãy nhấn nút Make My Signature! .

Một trang quảng cáo hiện lên, bạn không cần quan tâm mà hãy nhấn vào chữ No, Thanks để sang trang kết quả.

- Bạn có thể lưu trữ vào máy bằng cách nhấp chuột phải vào hình và chọn Save Picture As để sau này sử dụng, hoặc bạn có thể lưu lại đường dẫn hình ảnh mà website đã tạo ra rồi đưa lên các diễn đàn để làm chữ ký cho mình.

More about

Cứu dữ liệu trong máy tính xách tay

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Bảy, 16 tháng 6, 2012

Cứu dữ liệu trong máy tính xách tay

Một ngày nào đó bỗng nhiên máy tính xách tay của bạn dở chứng, xuất hiện màn hình "báo tử" màu xanh (dead screen) và không khởi động được vào Windows nữa. Những lúc như thế, dữ liệu trên đĩa cứng thường rơi vào tình trạng không thể... cứu do bạn không thể tự tiện tháo đĩa cứng ra khỏi máy để "khám và trị bệnh" như đối với máy để bàn. Tuy nhiên, với một số điều kiện và "đồ nghề" dưới đây, tối thiểu bạn có thể lấy các dữ liệu quan trọng ra khỏi máy (nếu may mắn hơn, bạn còn có thể làm cho máy hoạt động trở lại).

1. "Đồ nghề":

- Phần mềm HDD Regenerator 1.41. Bạn có thể mua phần mềm này ở các dịch vụ cung cấp đĩa CD phần mềm hoặc bạn có thể download trên Internet ở địa chỉ: www.topshareware.com/HDD-Regeneratordownload- 17822.htm .

- Đĩa CD chạy phần mềm Windows XPE. Đây là đĩa có thể chạy một hệ điều hành Windows XP nhỏ gọn ngay từ đĩa CD. Đây có thể xem như một hệ điều hành rất hữu dụng trong trường hợp cần "cấp kíu" một hệ thống không khởi động được vì một số lý do liên quan đến ổ cứng. Đĩa này cũng có bán ở các dịch vụ vi tính.

- Do Windows XPE không nhận diện được các thiết bị gắn thêm qua cổng USB nên bạn đừng hy vọng sao chép dữ liệu ra các ổ Pen Drive mà bạn cần có một hệ thống mạng LAN, hoặc tối thiểu là bạn có một máy tính thứ hai có thể nối mạng ngang hàng với máy tính xách tay của bạn thông qua giao thức TCP/IP.

2. Điều kiện "khách quan":

- Máy có vấn đề do bị hỏng một số cung từ (bad sector), không phải do các thành phần phần cứng khác và ổ đĩa cứng không bị hư vật lý (nếu ổ cứng bị hư vật lý thì "bó tay" thôi). Theo như triệu chứng đã nói ở trên thì có nhiều khả năng máy của bạn rơi vào trường hợp này. Để kiểm tra xem nguyên nhân có phải do ổ cứng của mình bị hỏng một số cung từ hay không, bạn làm như sau:

. Cài đặt phần mềm HDD Regenerator trên một máy tính khác đang chạy tốt.

. Định dạng một đĩa mềm có khả năng khởi động hệ thống DOS bằng dòng lệnh trong cửa sổ MS-DOS như sau: FORMAT A: /S. (Bạn nên thực hiện công việc này trên một máy chạy Windows 98 hay Windows Me).

. Đặt đĩa mềm vừa định dạng hệ thống xong vào ổ đĩa mềm. Chạy phần mềm HDD Regenerator Shell và chọn mục Regeneration/Create Bootable Diskette để tạo đĩa mềm có khả năng khởi động và chạy chương trình HDD Regenerator để phục hồi các cung từ bị hỏng. Nếu máy xách tay của bạn không có ổ đĩa mềm thì bạn có thể dùng đĩa mềm này để tạo một đĩa CD có khả năng khởi động (Bootable CD).

. Dùng đĩa mềm hoặc đĩa CD vừa tạo để khởi động máy xách tay của bạn. Khi chương trình HDD Regenerator hoạt động, nó yêu cầu bạn chọn ổ đĩa cứng cần phục hồi. Vì máy xách tay của bạn thường chỉ có một ổ cứng nên bạn có thể ấn Enter để chương trình bắt đầu chạy. Nếu đĩa cứng của bạn không bị hư vật lý mà chỉ bị hỏng một số cung từ thì chương trình sẽ tự động phục hồi (xem hình).

Tùy theo mức độ "hư hỏng" của đĩa cứng mà quá trình này có thể mất vài giờ, vài ngày hay thậm chí cả... tuần!

Sau khi chạy hoàn tất quá trình này, nếu may mắn, bạn có thể khởi động lại được máy tính xách tay của mình. Lúc này, bạn nên tìm cách nhanh chóng chép các dữ liệu "quý giá" ra một thiết bị lưu trữ khác (Pen Drive, đĩa CD...), vì đĩa cứng phục hồi bằng quá trình này thường sẽ tái diễn "bệnh" cũ sau một thời gian ngắn!

Trong trường hợp bạn vẫn không khởi động được Windows trong đĩa cứng của máy thì cần thực hiện các bước sau để tìm cách cứu lấy dữ liệu.

3. Các bước tiến hành để phục hồi dữ liệu

Sau khi chạy xong quá trình phục hồi các cung từ bị hỏng như đã nói trên, bạn tiến hành bước kế tiếp là cho khởi động Windows XPE từ đĩa CD. Khi màn hình giới thiệu xuất hiện, bạn chọn mục số "1. WinXPE-Sp1" và chờ cho máy vào Windows.

Nếu máy của bạn có card mạng thì sẽ xuất hiện một khung thoại yêu cầu thiết lập các thông số mạng như sau:

Bạn nhớ thiết lập các thông số mạng cho đúng (địa chỉ IP, tên Workgroup...) thì mới có thể kết nối được với máy thứ hai để sao chép dữ liệu từ ổ cứng xách tay ra máy thứ hai. Việc thiết lập các thông số mạng nằm ngoài phạm vi bài báo này. Bạn có thể tham khảo thêm tài liệu mạng hoặc nhờ chuyên gia giúp đỡ. Nếu bạn có một tên Workgroup khác cho mạng ngang hàng thì bạn xóa dòng WORKGROUP và đánh vào tên workgroup của bạn. Ví dụ, mạng mà tôi đang thử nghiệm có tên workgroup là VINATABA thì tôi nhập vào VINATABA và bấm click vào nút Set kế bên.

Sau khi kết nối mạng, bạn chọn Start/ERD Commander 2003 Explorer (đừng chọn Windows Explorer vì nó không chạy đâu!). Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ tương tự như Windows Explorer thông thường.

Nếu cấu hình mạng đúng thì bạn có thể "nhìn" thấy máy tính thứ hai bằng cách chọn Network Neighborhood/Entire Network/Microsoft Windows Network/VINATABA (nếu bạn có một tên workgroup khác thì dòng chữ VINATABA sẽ được thay bằng tên workgroup mà bạn đã thiết lập) và dưới workgroup này sẽ xuất hiện tên máy tính xách tay của bạn (trong ví dụ minh họa là MININT-E3ZZJ9) và tên của máy tính thứ hai.

Trên máy tính thứ hai, bạn nhớ "share" một thư mục với thuộc tính Read/Wrire hay Full để máy tính xách tay có thể chép dữ liệu sang. Nếu mọi việc ổn thỏa thì bây giờ bạn đã có thể sao lưu dữ liệu từ máy xách tay sang máy thứ hai rồi đó! Chúc bạn may mắn.

More about

Khắc phục lỗi chuột hoạt động không chính xác trong Windows XP

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Năm, 14 tháng 6, 2012

Tổng đài 1.0.chíp.chíp: Khắc phục lỗi chuột hoạt động không chính xác trong Windows XP

Đó hỏi: Máy tính của tôi mua cách đây khá lâu, mainboard không có cổng PS/2 cho chuột và bàn phím, vì thế tôi phải sử dụng chuột (loại 2 nút) nối vào cổng serial. Lúc trước cài đặt hệ điều hành Windows 98 thì không sao nhưng bây giờ chuyển qua hệ điều hành Windows XP, thỉnh thoảng lại gặp phải tình trạng chuột hoạt động không "bình thường" (đáp ứng chuột không đúng với thao tác hay giống như bị dính phím), không thể nào làm gì được. Để xử lý lỗi này tôi phải dùng tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del, lúc này chuột mới trở về trạng thái cũ. Xin hỏi có cách nào khắc phục không?

Đây trả lời : Theo như những gì bạn trình bày, tôi nghĩ nguyên nhân là do 2 nút chuột của bạn. Vì các loại chuột khi dùng trong Windows đều sử dụng trình điều khiển mặc định của Microsoft, mà trình điều khiển này chỉ có tác dụng đối với một số chuột thôi và nó lại viết cho chuột có 3 nút. Do đó, để xử lý bạn cần vào Control Panel/ Administrative Tools/ Computer Management, chọn mục Device Manager bên khung trái, nhấp vào dấu cộng "+" trước Mice and other pointing device rồi nhấp kép chuột vào mục con trong ấy.

Tại cửa sổ Properties, bạn chọn thẻ Driver, nhấn nút Update Driver. Lúc này khi giao diện Hardware Update Wizard xuất hiện, nếu bạn có thể hoặc đang kết nối Internet thì nên chọn Yes, this time only để Windows tải trình điều khiển tương thích với loại chuột của bạn mới nhất về cài đặt (quá trình này xảy ra tự động), còn nếu bạn đã có sẵn đĩa driver của chuột hay không có kết nối Internet thì tốt nhất nên chọn No, not this time rồi nhấn nút Next.

Với trường hợp chọn No, not this time, bạn chọn Install from a list or specific location nhằm báo cho Windows biết bạn muốn lựa chọn theo ý riêng, chứ nếu không Windows sẽ dùng chế độ tự động dò tìm rồi cài đặt trở lại trình điều khiển hiện thời. Nhấn Next để tiếp tục.

Tiếp theo, nhấp chuột chọn Don't search. I will choose the driver to install rồi nhấn Next.

Trong cửa sổ Select the device driver, mặc định chỉ có một hoặc hai trình điều khiển hiển thị, bạn có thể bỏ đánh dấu mục Show compatible hardware để mọi trình điều khiển chuột có trong máy đều xuất hiện (trường hợp không có đĩa driver). Tiếp đến hãy chọn mục Standard mouse types trong danh sách Manafacturer (đầu danh sách) rồi nhấp chọn mục Standard Serial Mouse trong danh sách Model. Trường hợp bạn có đĩa driver thì hãy nhấn nút Have Disk để chỉ đường dẫn đến vị trí chứa trình điều khiển trên đĩa.

Cuối cùng nhấn nút Next (đợi cho Windows chép và cập nhật trình điều khiển, có thể được yêu cầu cung cấp đĩa cài đặt Windows) rồi nhấn nút Finish. Bây giờ thì chuột của bạn đã chạy ổn định lại rồi đó .

More about

Chức năng của các phím F trên bàn phím trong Word

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Tư, 13 tháng 6, 2012

Chức năng của các phím F trên bàn phím trong Word

Dưới đây là một số tính năng thông dụng nhất của các phím F phím chức năng, function):

F1: Bật menu Help.

Shift + F1: Biến con trỏ thành mũi tên hình dấu hỏi để bật Help chi tiết.

F2: Di chuyển văn bản hay đồ họa.

Shift + F2: Copy văn bản (=Ctrl + C).

Ctrl + F2: Bật Print Preview (trong menu File).

Alt + Shift + F2: Lưu văn bản (trong menu File hoặc bằng Ctrl+S).

Ctrl+Alt+F2: Lệnh Open (trong menu File hoặc bằng Ctrl+O).

F3: Chèn chữ tắt được tạo trong AutoText.

Shift+F3: Đổi chữ thường thành chữ in hoa.

Alt+F3: Tạo từ viết tắt trong Autotext.

F4: Lặp lại thao tác cuối cùng gần nhất.

Ctrl+F4: Đóng văn bản đang mở.

Alt+F4: Đóng ứng dụng đang mở.

F5: Lệnh GoTo/Find/Replace (trong menu Edit).

Ctrl+F5: Thu nhỏ lại kích thước cửa sổ.

Alt+F5: Thu nhỏ lại kích cỡ vùng làm việc mặc định của chương trình (tất cả cửa sổ của chương trình).

Ctrl+F6: Chuyển sang văn bản kế tiếp (trong trường hợp mở nhiều văn bản).

Ctrl+Shift+F6: Chuyển sang văn bản trước đó.

F7: Lệnh Spelling - kiểm lỗi (trong menu Tool).

Shift+F7: Lệnh Thesaurus - từ điển đồng nghĩa (trong menu Tool/ Language).

Ctrl+Shift+F7: Cập nhật thông tin nối kết trong một văn bản nguồn.

F8: Mở rộng vùng đã chọn (đã bôi đen).

Alt+F8: Chạy một macro.

F9: Cập nhật trường (field) đang chọn.

Shift+F9: Chuyển đổi qua lại giữa việc xem mã trường (field code) và xem kết quả trường (field).

F10: Bật thanh menu bằng bàn phím.

Shift+F10: Giống như chức năng nút chuột phải.

Ctrl+F10: Phục hồi cửa sổ văn bản bị thu nhỏ (ngược với lệnh Ctrl+F5).

Ctrl+Shift+F10: Phục hồi lại cửa sổ chương trình bị thu nhỏ (ngược Alt+F5).

F11: Đi tới trường kế tiếp (nếu trong văn bản có nhiều trường).

Shift+F11: Đi tới trường trước đó.

Alt+F11: Bật mã Visual Basic (xem mã nguồn của macro).

F12: Lệnh Save As (trong menu File).

Shift+F12: Lệnh Save.

Ctrl+F12: Lệnh Open.

Ctrl+Shift+F12: Lệnh Print (trong menu File).

CẤU HÌNH CHO PHÍM CAPSLOCK, NUMLOCK VÀ SCROLL LOCK

Nếu bạn muốn cấu hình tình trạng ban đầu cho tất cả các nút Caps Lock, Num Lock và Scroll Lock khi khởi động máy thì hãy truy cập vào Registry và tìm đến nhánh HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Keyboard. Mở chuỗi  InitialKeyboardIndicators, rồi thay đổi giá trị thành các con số dưới đây theo ý muốn của bạn, sau đó Log Off hay khởi động lại để thấy hiệu lực:

0: Cả 3 phím đều tắt.
1: Mở phím Caps Lock.
2: Mở phím Num Lock.
3: Mở phím Caps Lock và Num Lock.
4: Mở phím Scroll Lock.
5: Mở phím Caps Lock và Scroll Lock.
6: Mở phím Num Lock và Scroll Lock.
7: Cả ba phím Caps Lock, Num Lock, và Scroll Lock đều mở.

LỰA CHỌN THEO THÓI QUEN THANH CÔNG CỤ WINDOWS EXPLORER

Kích phải chuột trên thanh công cụ Windows Explore, chọn Customize, danh sách Available Toolsbar Buttons là những công cụ có thể được hiển thị, còn danh sách Current toolbar buttons là những công cụ đã được lựa chọn.

Nếu muốn chọn công cụ nào được hiển thị trên thanh công cụ, bạn chỉ việc kích chọn trong Available Toolsbar Buttons và bấm nút Add. Muốn bỏ bớt công cụ bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Remove. Trong trường hợp muốn có dấu cách giữa các nhóm công cụ thì chọn Separator.

Muốn di chuyển các nút công cụ, bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Move Up để di chuyển lên trên, Move Down để xuống dưới.

Để cho nút công cụ được hiển thị cùng với dòng tên của nó, trong mục Text Option bạn chọn Show Text Labels.

Chức năng của các phím F trên bàn phím trong Word

F1 : Bật menu Help.

Shift + F1 : Biến con trỏ thành mũi tên hình dấu hỏi để bật Help chi tiết.

F2 : Di chuyển văn bản hay đồ họa.

Shift + F2 : Copy văn bản (=Ctrl + C).

Ctrl + F2 : Bật Print Preview (trong menu File).

Alt + Shift + F2 : Lưu văn bản (trong menu File hoặc bằng Ctrl+S).

Ctrl+Alt+F2 : Lệnh Open (trong menu File hoặc bằng Ctrl+O).

F3 : Chèn chữ tắt được tạo trong AutoText.

Shift+F3 : Đổi chữ thường thành chữ in hoa.

Alt+F3 : Tạo từ viết tắt trong Autotext.

F4 : Lặp lại thao tác cuối cùng gần nhất.

Ctrl+F4 : Đóng văn bản đang mở.

Alt+F4 : Đóng ứng dụng đang mở.

F5 : Lệnh GoTo/Find/Replace (trong menu Edit).

Ctrl+F5 : Thu nhỏ lại kích thước cửa sổ.

Alt+F5 : Thu nhỏ lại kích cỡ vùng làm việc mặc định của chương trình (tất cả cửa sổ của chương trình).

Ctrl+F6 : Chuyển sang văn bản kế tiếp (trong trường hợp mở nhiều văn bản).

Ctrl+Shift+F6 : Chuyển sang văn bản trước đó.

F7 : Lệnh Spelling - kiểm lỗi (trong menu Tool).

Shift+F7 : Lệnh Thesaurus - từ điển đồng nghĩa (trong menu Tool/ Language).

Ctrl+Shift+F7 : Cập nhật thông tin nối kết trong một văn bản nguồn.

F8 : Mở rộng vùng đã chọn (đã bôi đen).

Alt+F8 : Chạy một macro.

F9 : Cập nhật trường (field) đang chọn.

Shift+F9 : Chuyển đổi qua lại giữa việc xem mã trường (field code) và xem kết quả trường (field).

F10 : Bật thanh menu bằng bàn phím.

Shift+F10 : Giống như chức năng nút chuột phải.

Ctrl+F10 : Phục hồi cửa sổ văn bản bị thu nhỏ (ngược với lệnh Ctrl+F5).

Ctrl+Shift+F10 : Phục hồi lại cửa sổ chương trình bị thu nhỏ (ngược Alt+F5).

F11 : Đi tới trường kế tiếp (nếu trong văn bản có nhiều trường).

Shift+F11 : Đi tới trường trước đó.

Alt+F11 : Bật mã Visual Basic (xem mã nguồn của macro).

F12 : Lệnh Save As (trong menu File).

Shift+F12 : Lệnh Save.

Ctrl+F12 : Lệnh Open.

Ctrl+Shift+F12 : Lệnh Print (trong menu File).

CẤU HÌNH CHO PHÍM CAPSLOCK, NUMLOCK VÀ SCROLL LOCK

Nếu bạn muốn cấu hình tình trạng ban đầu cho tất cả các nút Caps Lock, Num Lock và Scroll Lock khi khởi động máy thì hãy truy cập vào Registry và tìm đến nhánh HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Keyboard. Mở chuỗi  InitialKeyboardIndicators, rồi thay đổi giá trị thành các con số dưới đây theo ý muốn của bạn, sau đó Log Off hay khởi động lại để thấy hiệu lực:

0: Cả 3 phím đều tắt.

1: Mở phím Caps Lock.

2: Mở phím Num Lock.

3: Mở phím Caps Lock và Num Lock.

4: Mở phím Scroll Lock.

5: Mở phím Caps Lock và Scroll Lock.

6: Mở phím Num Lock và Scroll Lock.

7: Cả ba phím Caps Lock, Num Lock, và Scroll Lock đều mở.

LỰA CHỌN THEO THÓI QUEN THANH CÔNG CỤ WINDOWS EXPLORER

Kích phải chuột trên thanh công cụ Windows Explore, chọn Customize, danh sách Available Toolsbar Buttons là những công cụ có thể được hiển thị, còn danh sách Current toolbar buttons là những công cụ đã được lựa chọn.

Nếu muốn chọn công cụ nào được hiển thị trên thanh công cụ, bạn chỉ việc kích chọn trong Available Toolsbar Buttons và bấm nút Add. Muốn bỏ bớt công cụ bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Remove. Trong trường hợp muốn có dấu cách giữa các nhóm công cụ thì chọn Separator.

Muốn di chuyển các nút công cụ, bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Move Up để di chuyển lên trên, Move Down để xuống dưới.

Để cho nút công cụ được hiển thị cùng với dòng tên của nó, trong mục Text Option bạn chọn Show Text Labels.

More about

Dùng Excel để tạo và quản lý Password

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Ba, 12 tháng 6, 2012

Dùng Excel để tạo và quản lý Password

Hiện nay, có khá nhiều tiện ích giúp người dùng tạo và quản lý password. Chung quy lại, các tiện ích này cho bạn hai chức năng chủ yếu, đó là tạo một dãy ký tự ngẫu nhiên để làm password và lưu giữ các password dùng cho các tài khoản e-mail, forum, truy cập mạng, bảo vệ dữ liệu... Nếu chỉ có vậy, bạn có thể dùng Excel để tạo cho mình một công cụ tương tự nhưng dễ dùng và tiện lợi hơn.

Trước tiên, bạn tạo một bảng gồm ba cột: Thứ tự, URL và Password. Trong đó, cột URL có thể là địa chỉ Web, e-mail, thư mục hay một file. Bạn gõ đầy đủ đường dẫn vào đây hoặc chỉ cần một vài từ gợi nhớ cũng được, bởi vì sau đây, bạn sẽ tạo một siêu liên kết (Hyperlink) để kích hoạt chúng. Từ ô cần tạo H y p e r l i n k , nhấn Ctrl+K để xuất hiện hộp thoại Insert Hyperlink.

Với Office 97, gõ thẳng đường dẫn vào Link to file or URL hoặc nhấn Browse để lựa chọn. Với Office 2000, gõ đường dẫn vào Type the file or Web page name hoặc nhấn nút File hay Web Page rồi chọn. Với cột Password, định dạng dữ liệu là Text. Vì Excel không có cách thể hiện mặt nạ dữ liệu như Access để biến các ký tự thành những dấu hoa thị, nên để người ngoài không thấy được dãy ký tự làm password, bạn hãy chọn màu nền (Fill Color) và màu chữ (Font Color) giống nhau (nên là màu xám để biết chắc rằng ô này đã có dữ liệu).

Như vậy, từ đây bạn có thể vào thẳng một trang Web hoặc mở một file, copy password đã lưu, dán vào hộp nhập, vừa tiện lợi lại khỏi lo các trình gián điệp phát hiện password thông qua thao tác gõ phím của bạn.

Tiếp đến là công việc tạo password ngẫu nhiên bằng các công cụ của Excel. Bạn cũng dành ra ba cột (trong ví dụ này là cột G, H, I) để tạo công thức (nếu ít cột hơn thì công thức sẽ rất phức tạp, không ích gì). Cột đầu dùng công thức =RAND() để lấy ngẫu nhiên một số thập phân vô hạn nằm giữa 0 và 1. Cột 2 là công thức =ROUND(G2,2)*100+23 cho kết quả là một số nguyên từ 23 đến 122 (vì 122 là mã ASCII của ký tự z). Cột 3 =IF(OR(AND(H2>=65, H2 =97,H2

Nếu muốn password có tám ký tự, bạn hãy sao chép công thức trên thành tám dòng. Đến đây, tại ô hiển thị password của chương trình do bạn viết, bạn dùng công thức nối tám ô của cột 3 thành chuỗi password (ví dụ =I2&I3&I4&I5&I6&I7&I8&I9). Sau đó, ẩn ba cột chứa công thức tạo password này đi bằng cách, chọn cả ba cột > nhấn chuột phải > chọn Hide. Mỗi khi muốn tạo một chuỗi password mới, hãy bấm phím F2 > Enter. Bạn nào rành macro thì tạo thêm một nút công cụ để lấy password cho có vẻ chuyên nghiệp một tí.

More about

Kinh nghiệm xài máy tính

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Hai, 11 tháng 6, 2012

KINH NGHIỆM XÀI MÁY TÍNH

Gửi cả trang Web bằng e-mail

Mỗi khi lướt Web, bạn thường bắt gặp những trang Web hay và bạn muốn chia sẻ trang Web đó với những người thân của mình qua e-mail của họ. Khi đó, bạn có thể chép địa chỉ trang Web đó (link) trong ô Address rồi dán vào phần soạn thư và gửi đến cho họ.

Nhưng nếu lỡ người nhận check mail trễ thì có thể họ sẽ không truy cập được trang Web đó vì địa chỉ của trang Web đã thay đổi. Như thế, hóa ra bạn vô tình bị người ta nghi oan là lừa họ! Vậy giải pháp tốt cho vấn đề này là gì?

Bữa nay, tôi xin bày cho bạn mấy giải pháp sau:

1. Nếu bạn dùng Webmail , hãy bấm Ctrl + A để chọn tất cả nội dung của trang Web cần chia sẻ, bấm Ctrl + C để chép phần nội dung đã chọn, bấm Ctrl + V để dán vào phần soạn thư trên Webmail, cuối cùng bấm Send để gửi. Khi thực hiện theo cách này, trong một số trường hợp, người nhận có thể sẽ không thấy được hình ảnh có trong trang Web đã gửi.

Cũng trong trường hợp dùng Webmail này, một cách khác đầy đủ hơn nhưng lại phải trải qua nhiều thao tác hơn là Save trang Web đó xuống một thư mục riêng trên đĩa cứng, rồi nén thư mục đó lại thành một tập tin và gửi kèm theo thư (attach file); người nhận sẽ thực hiện các thao tác ngược lại để xem trang Web này (tải tập tin xuống đĩa cứng, giải nén rồi kích hoạt tập tin HTML để xem).

2. Nếu bạn đang dùng chương trình Mail Client để gửi/nhận thư như Outlook Express, MS Outlook... thì để gửi một trang Web đang xem cho người thân, bạn vào menu File -> Send -> Page by E-mail. Khi đó, cửa sổ soạn thư của chương trình OE tự động xuất hiện và bạn chỉ cần gõ vào địa chỉ e-mail của người nhận vào ô To và bấm nút Send bình thường như soạn và gửi thư. Với cách gửi này, trang Web được bạn chọn gửi sẽ hiện ngay trong phần nội dung thư. Cho nên, người nhận sẽ đọc được khi mở thư mà không cần phải truy cập vào trang Web đó. Hơn nữa, cách gửi này không làm mất đi định dạng của trang Web. Do vậy, nó thường được áp dụng trong kỹ thuật gửi e-mail quảng cáo hay thông tin về một sản phẩm mới có hình ảnh minh họa kèm theo (người gửi chỉ cần soạn trang thông tin ở dạng Web (.html) thay vì soạn ở dạng văn bản (.doc) nặng nề. Sau đó, dùng kỹ thuật này để gửi thư).

Ngoài ra, bạn cũng có thể bấm Ctrl + A, Ctrl + C trên trang Web cần gửi, rồi Ctrl + V để dán vào phần soạn thư trong cửa sổ soạn thư của OE. Cách này sẽ làm mất đi định dạng đang thiết lập và mất đi một số hình ảnh nền trên trang Web đó khi gửi. Và, trong menu File -> Send, bạn cũng có thể chọn Send link by E-mail để chỉ gửi địa chỉ (link) trang Web trang truy cập đến một ai đó; hoặc chọn Shortcut to Desktop để tạo lối tắt trên desktop cho những trang Web thường truy cập như Yahoo!, e-CHÍP.

More about