Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Hai, 31 tháng 1, 2011

Với khả năng quét và phát hiện cao, cùng với giao diện thân thiện, Avast Free Antivirus đã đứng đầu trong bảng xếp hạng này; Avira AntiVir Personal đứng thứ 2 nhưng cũng có khả năng phát hiện và loại bỏ phần mềm độc hại một cách hiệu quả.

Avast Free Antivirus 5

Avast Free Antivirus là một bộ gói sản phẩm chống virus toàn diện: nó là một bức tường vững chắc trong việc ngăn chặn các phần mềm độc hại; với một giao diện thân thiện dễ sử dụng, nó cho phép người dùng quét các tập tin một cách nhanh chóng.

1296026487 vi tinh avast free antivirus 5 Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011

Avira AntiVir Personal Free Antivirus 10

Avira AntiVir Personal có khả năng ngăn chặn và phát hiện phần mềm đọc hại một cách tuyệt vời, tuy nhiên giao diện chưa được thân thiện cho lắm.

Microsoft Security Essentials 1,0

Microsoft Security Essentials là một thành phần dễ sử dụng, tuy nhiên nó lại thua các sản phẩm trên về khả năng phát hiện các phần mềm độc hại.

Panda Cloud Antivirus

Panda Cloud Antivirus rất dễ sử dụng nhưng tốc độ quét của nó chậm hơn so với bình thường. Hãy tìm bản cập nhật Cloud Antivirus 1,3 để có thể cải thiện khả năng ngăn chặn các cuộc tấn công.

Comodo Internet Security 5,0 Premium

Comodo Internet Security đã làm tốt việc ngăn chặn phần mềm độc hại với thành phần tường lửa, tuy nhiên nó lại chưa phải giải pháp toàn vẹn trong việc phát hiện thành phần độc hại trên máy.

Theo 24h

Nguồn : Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011

More about

Cách lướt web an toàn với IE

Người đăng: share-nhungdieuhay

Sau đây chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc 4 cách lượt web an toàn với IE

1. Update, update và liên tục update

luotweb1 Cách lướt web an toàn với IE

Microsoft liên tục đưa ra các bản vá và nâng câp về an ninh cho tất cả sản phẩm của hãng, trong đó có Internet Explorer. Lý do rất đơn giản, không có một chương trình nào hoàn toàn an toàn hoặc "miễn nhiễm" với các loại virus và Trojan, chỉ có những nguy hiểm tiềm tàng có được phát hiện và sửa chữa kịp thời hay không.

Để hoàn thiện trình duyệt Web con cưng của mình, Microsoft đã cố gắng cập nhật những bản vá những lỗ hổng về bảo mật quan trọng. Bởi vậy, để đảm bảo an toàn cho việc lướt web, người dùng không nên "lười" nâng cấp Internet Explorer.

2. Thiết lập Internet Zone

luotweb2 Cách lướt web an toàn với IE

Bằng cách thiết lập tùy chỉnh Internet Zone, người dùng có thể đáp ứng được mọi nhu cầu sử dụng cá nhân mà vẫn đảm bảo an toàn cho PC khi lướt web. Mỗi một "zone" được định nghĩa là nhóm các website hoặc khu vực mà dựa vào đó, những website này được thiết lập cũng như mức độ tin tưởng của bạn đối với chúng. Những thiết lập Zone có trong phiên bản Internet Explorer 8 bao gồm:

- Local Intranet: Những website được đặt trong mạng nội bộ của bạn. Những sites này đều không cần phải kết nối Internet để có thể truy cập

- Trusted sites: Danh sách các website mà bạn tuyệt đối tin tưởng và cho rằng chúng không hề có bất kỳ nguy cơ nào đối với máy tính.

- Restricted Sites: Danh sách những website mà bạn đã biết hoặc nắm được thông tin về mức độ thiếu an toàn hoặc nguy hiểm.

- Internet: Tất cả những website không nằm trong 3 mục nói trên.

Nhờ tùy chỉnh Internet Zone, bạn có thể mặc định thiết lập hoạt động của IE mỗi khi truy cập vào trang web nào đó nằm trong 4 mục nói trên. Vậy, Internet Zone sẽ bảo vệ bạn như thế nào?

Khi bạn lựa chọn một nhóm website, bạn có thể thay đổi mức độ an ninh. Tương ứng với mỗi mức độ, IE sẽ ngăn chặn hoặc cho phép các hành vi nguy hiểm diễn ra hoặc không. Ví dụ như hiện cửa sổ Pop-up, không tự động download file...

3. Giới hạn Cookies

luotweb3 Cách lướt web an toàn với IE

Cookies được hiểu là những file dữ liệu nhỏ được lưu trữ trong máy tính của bạn và chứa đựng những thông tin cần thiết về một website cụ thể nào đó. Một cookie có thể được sử dụng để lưu trữ ID của người dùng, password, các tùy chỉnh cá nhân hóa, thói quen sử dụng, lịch sử truy cập.

Ví dụ, nếu bạn vào một website mà ở đó phỉa chọn ngôn ngữ, Cookie sẽ lưu lại thiết lập và không bắt bạn phải chọn trong lần tiếp theo "ghé thăm". Mặc dù nghe có vẻ khá tiện lợi, nhưng Cookie lại mang đến nhiều nguy hiểm hơn bạn nghĩ.

Cụ thể, bạn không thể biết cookie nào đang được website sử dụng hoặc lưu trữ vào trong máy tinh của bạn. Và do đó, bạn cũng không thể xác định được cookie nào là an toàn và nguy hiểm. ở chế độ mặc định của Internet Explorer, Cookies được cho phép sử dụng với tất cả các website trừ những trang nằm trong Restricted Zone.

Tuy nhiên, để hạn chế việc download và lưu trữ Cookie, bạn có thể vào IE, ở Menu Tools, chọn Internet Options và click vào tab Privacy. Sau đó, kéo thanh trượt để lựa chọn mức độ an ninh và thiết lập tùy chỉnh theo ý muốn. Bên cạnh đó, bạn còn có thể lựa chọn thiết lập cho từng website riêng biết bằng cách gõ địa chỉ vào trong ô Sites hoặc tự tay thiết lập cấu hình bằng Custom Level.

Còn nếu lo ngại Cookie nguy hiểm đã thâm nhập vào máy tính, hãy tiến hành xóa chúng bằng cách vào IE/Tools/Internet Options/General/Temporary Internet Files và ấn nút xóa.

4. Kiểm tra độ mã hóa của một website trước khi điền thông tin

luotweb5 Cách lướt web an toàn với IE

Khi lướt web, bạn nên chú ý đến mức độ mã hóa của một website. Khả năng mã hóa được hiểu là phương pháp mà chủ sở hữu website sử dụng để bảo vệ những thông tin nhạy cảm như tên người sử dụng, mật khẩu, địa chỉ, số điện thoại hay thậm chí là số thẻ tín dụng.

Bởi vậy, nếu website bạn đang truy cập không sử dụng bất kỳ bộ mã hóa nào, điều đó đồng nghĩa với việc thông tin bạn sử dụng hoặc điền sẽ trở thành một miếng mồi ngon đối với giới tin tặc và những kẻ có mưu đồ xấu.

Có 2 cách giúp bạn kiểm tra điều này. (Chú ý rằng bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất của trình duyệt Internet Explorer). Cách thứ nhất, đó là nên để ý đến incon có hình khóa màu vàng ở bên dưới thanh status (trạng thái) của Internet Explorer. Cách thứ hai là nếu trong đường dẫn website có https, điều đó cũng tương đương với việc trang web an toàn.

(Theo Pháp luật & Xã hội)

Nguồn : Cách lướt web an toàn với IE

More about

Bảo mật website khi bạn dùng opensource

Người đăng: share-nhungdieuhay

Trong những năm gần đây, số lượng opensource phát triển nhanh và đặc biệt là các tính năng đều đáp ứng được các mong đợi của người sử dụng. Phải kể đến một số opensource như: Drupal, Joomla, WordPress, Moodle, phpBB, MyBB...

Với sự ra đời của opensource, người sử dụng không cần phải am hiểu sâu về lập trình cũng có thể tự tạo cho mình 1 website với đầy đủ chức năng. Tất nhiên, đối với các bạn có nhiều kiến thức về lập trình thì sẽ xây dựng website tốt hơn và đẹp hơn.

Và sau đây, tôi xin nêu 10 cách để bảo mật website của bạn khi sử dụng opensource:

1. Lựa chọn opensource cho bạn:

cmsservices Bảo mật website khi bạn dùng opensource

Đây là một bước rất quan trọng. Bởi vì: tìm kiếm 1 opensource phù hợp với nhu cầu của bạn sẽ giúp bạn hài lòng với các chức năng mà bạn muốn, giúp tinh gọn source của bạn hơn. Sau đây xin gợi ý một số hướng giúp bạn dễ dàng chọn opensource:
- CMS: Joomla ( Tính năng khá đầy đủ, dễ quản trị ), Drupal ( Tính năng linh hoạt, code nhẹ, load nhanh, rất khó quản trị), WordPress ( tính năng chủ yếu dành cho Blog, dễ quản trị ).
- Forum: MyBB, phpBB
- Elearning: Moodle

2. Thường xuyên cập nhật phiên bản mới

update Bảo mật website khi bạn dùng opensource

Vì bạn sử dụng opensource và một khi nhà phát hành tiến hành ra phiên bản mới thường có 2 vấn đề chính: một là phiên bản hiện tại có một số lỗi nghiêm trọng, hai là cập nhật các tính năng mới.
Với việc ra một phiên bản mới, bạn cần phải cập nhật ngay khi có thể. Nếu bạn tỉ mỉ thì có thể vào website của nhà phát hành, sau đó đọc các thông tin về phiên bản mới, lúc đó nếu bạn bận công việc thì có thể hoãn lại việc cập nhật, nếu không tôi khuyên bạn hãy cập nhật ngay.

3. Sử dụng mật khẩu mạnh

login password Bảo mật website khi bạn dùng opensource

Đừng bao giờ sử dụng mật khẩu dạng: 123456 hoặc sử dụng ngày sinh hoặc nickname của bạn hay người yêu của bạn. Điều này rất dễ bị hacker đoán ra. Việc mật khẩu quá ngắn sẽ làm cho các software dò mật khẩu dễ dàng tìm được. Hãy sử dụng mật khẩu trên 6 ký tự, bao gồm số và chữ, viết thường và viết hoa cùng các ký tự đặc biệt. Ví dụ: E@124oyukA

4. Bảo mật địa chỉ email administrator

Từ địa chỉ email của admin mà hacker có thể truy ra các thông tin khác của bạn. Hoặc đơn giản hacker sử dụng chức năng "khôi phục mật khẩu" thường có sẵn trong website để chọc phá bạn. Điều này làm bạn bối rối trong lần đầu và cực kỳ khó chịu trong các lần sau.

5. Thêm Table Prefix vào Database

Việc thêm table Prefix khi bạn cài đặt các opensource sẽ giúp hacker khó đoán ra khi cố gắng truy cập vào database của bạn.

6. Mật khẩu bảo vệ Database

Mật khẩu bảo vệ database cũng quan trọng không kém mật khẩu administrator của bạn. Nếu hacker có mật khẩu của database, họ sẽ dễ dàng truy cập vào database của bạn và dĩ nhiên họ có thể thay đổi cả mật khẩu administrator của bạn.

7. Xóa thư mục Installation

Với một số phiên bản trước và một số opensource thường không đòi hỏi bạn phải xóa thư mục installation khi cài đặt xong. Tuy nhiên, các phiên bản sau này hầu như đã có phần nhắc nhở bạn. Bạn nên xóa thư mục installation trên host sau khi cài đặt xong source.

8. CHMOD tập tin và thư mục

Permissions Bảo mật website khi bạn dùng opensource

Hãy truy cập vào trang chủ của nhà phát hành opensource và CHMOD tập tin và thư mục theo sự hướng dẫn đó. Việc CHMOD sẽ giúp bạn phân quyền rõ ràng cho từng tập tin và thư mục, từ đó các tập tin - thư mục nhạy cảm sẽ được bảo vệ. Nếu bạn CHMOD không đúng, hacker có thể lợi dụng để chèn mã độc lên các tập tin - thư mục trên website của bạn.

9. Sử dụng .htaccess

Tập tin .htaccess giới hạn truy cập vào các thư mục cụ thể. Bạn nên tìm hiểu thêm về .htaccess hoặc có thể gửi một yêu cầu đến người quản trị host để được tư vấn. Lưu ý là bạn đừng xóa các tập tin .htaccess nhé icon wink Bảo mật website khi bạn dùng opensource

10. Sử dụng các security plugins

Để việc bảo mật được tiến hành một cách tự động - Các lập trình viên đã viết ra các phần mở rộng giúp bạn khi cài đặt vào sẽ tự động thiết lập các tính năng bảo mật. Hãy đọc thật kỹ các tính năng của phần mở rộng đó, vì đôi khi nó lại làm hạn chế một số chức năng trong website của bạn.

Tin học & Ứng dụng

Nguồn : Bảo mật website khi bạn dùng opensource

More about

Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Người đăng: share-nhungdieuhay on Chủ Nhật, 30 tháng 1, 2011

Cũng giống như các phần mềm, mã code của trình duyệt Web có thể bị tấn công hoặc chứa những lỗ hổng dễ bị hacker hướng tới.Sau đây chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc một số cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

1. Browserscope

Khi truy cập trang web Browserscope, điều đầu tiên bạn thấy là kết quả kiểm tra về việc so sánh rất nhiều khía cạnh của một trình duyệt web cơ bản. Do bài báo này nói về vấn đề bảo mật của trình duyệt web, nên chúng ta sẽ chỉ tập trung vào thẻ Sercurity. Như chúng ta mong đợi, có rất nhiều kiểm tra chỉ trong một thẻ

3 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Trang web cũng sẽ cho phép bạn kiểm tra trình duyệt web hiện tại của bạn. Sau đó, Browserscope sẽ thêm kết quả kiểm tra vào trong danh sách.

2. BrowserSPY.dk

31 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Trang web này thực hiện các kiểm tra tương tự với Browserscope, nhưng có thêm 64 cuộc kiểm tra. Tuy nhiên, không may mắn là BrowserSPY không đưa ra các phương pháp khắc phục.

3. PC Flank - http://www.pcflank.com/

32 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Trang web PC Flank sử dụng một số kiểm tra để hiển thị chung về tình trạng an toàn của máy tính khi xem các trang web. Các kiểm tra bao gồm Stealth Test, Advanced Port Scanner Test, Trojans Test, Exploits Test, và Browser Test. Với Browser Test, PC Flank sẽ cố gắng xác định liệu trình duyệt web của bạn có đưa ra bất kì một thông tin cá nhân, thông tin địa điểm hoặc ISP của bạn.
Kết quả trong hình minh họa cho thấy những gì đang xảy ra trên trình duyệt web của chúng tôi. Cookies được phép lưu lại và những thông tin liên quan được hiển thị trên trang web chúng tôi đang xem.

4. Qualys BrowserCheck

33 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Nếu bạn không ngại, Qualys BrowserCheck cần phải cài đặt một plug-in. Đây chính là cách để nó tìm kiềm những điểm yếu của trình duyệt web, kết hợp các mở rộng và các ứng dụng phụ. Kiểm tra add-ons có vẻ như rất khó khăn nhưng thực sự không phải. những kẻ tấn công cố gắng tìm kiếm mã TPV bị lỗi để có thể thực hiện tấn công vào lỗ hổng này.

5.Scanit Browser Security Check

33 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Là một công ty, Scanit thực hiện tất cả những kiểm tra liên quan tới an ninh, từ kiểm tra thâm nhập để đảm bảo ứng dụng web được an toàn. Họ cũng cung cấp một phiên bản kiểm tra bảo mật trên web, có thể tìm kiếm 19 lỗ hổng.

Kết luận

35 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Ngày nay, chúng ta phải rất cẩn thận trong việc tin tưởng ai và tin tưởng điều gì. Giữ những điều này trong đầu, chúng ta đã có những thông tin về kiểm tra trình duyệt web có thể tin tưởng được. Những trang web trên là 5 lựa chọn tốt nhất chúng ta có thể sử dụng.

Lamle (Techrepublic.com)

Nguồn : Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

More about

Làm thế nào để ngăn chặn Malware

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Bảy, 29 tháng 1, 2011

Malware là thuật ngữ mô tả một phạm trù tương đối rộng cho các phần mềm phá hoại gồm có virus, worm, trojan horse, rootkit, spyware và adware. Sự ảnh hưởng của malware trải rộng từ đơn giản như cảm giác bực mình đến làm sập máy tính và cao hơn nữa là hiện tượng đánh cắp nhận dạng. Malware quả thực dễ tránh hơn là gỡ bỏ nó. Việc tránh malware thường là một chiến lược gồm có hai phần.

malware Làm thế nào để ngăn chặn Malware

Ngăn chặn malware qua hành vi Online trực tuyến

Hệ số lớn nhất trong việc ngăn chặn sự tiêm nhiễm malware trên máy tính chính là ở bạn. Bạn không cần phải có kiến thức như một chuyên gia hay cần đào tạo đặc biệt mà chỉ cần có sự thận trong trong việc download và cài đặt mọi thứ bạn không hiểu hay không tin tưởng từ các nguồn sau:
Từ một website: Nếu không chắc chắn, hãy rời site và nghiên cứu phần mềm mà bạn đang nhận được yêu cầu cài đặt. Nếu tất cả OK, bạn có thể quay trở lại site và cài đặt nó. Nếu bất ổn, bạn sẽ tránh được những rắc rối từ malware.
Từ email: Không tin tưởng bất cứ thứ gì có liên quan với spam e-mail. Lưu ý khi nhận email từ những người mà bạn biết đặc biệt là các liên kết hay đính kèm. Nếu bạn nghi ngờ những gì mình được yêu cầu xem hoặc cài đặt, không thực hiện theo xúi giục đó.
Từ môi trường vật lý: Bạn bè, gia đình và đồng nghiệp có thể vô tình đưa cho bạn một đĩa CD hay một USB có chứa file bị tiêm nhiễm malware. Không mù quáng chấp nhận các file này; hãy quét chúng bằng phần mềm bảo mật. Nếu bạn vẫn chưa chắc chắn, không chấp nhận các file này.
Từ cửa sổ bật ra: Một số cửa sổ pop-up thường mời bạn download phần mềm hoặc thực hiện hành vi quét miễn phí hệ thống. Thông thường các pop-up sẽ sử dụng các mẹo để khiến bạn tin tưởng bạn cần những gì họ đang cung cấp để có được sự an toàn. Hãy đóng các pop-up mà không kích vào bất cứ thứ gì bên trong nó (gồm có cả dấu X ở góc cửa sổ). Đóng cửa sổ thông qua Windows Task Manager (nhấn Ctrl-Alt-Delete).
Từ một mẩu phần mềm khác: Một số chương trình thường cố gắng cài đặt malware như một phần của quá trình cài đặt của chúng. Khi cài đặt phần mềm, hãy thật sự chú ý đến các hộp thông báo trước khi kích Next, OK hoặc I Agree. Nếu bạn không chắc chắn, hãy hủy bỏ cài đặt, kiểm tra chương trình và chạy cài đặt lại nếu bạn phát hiện nó hoàn toàn an toàn.
Từ các dịch vụ chia sẻ file bất hợp pháp: Bạn sẽ phải là chính mình trong lĩnh vực này. Có khá ít sự kiểm soát chất lượng trong thế giới phần mềm bất hợp pháp và vì vậy rất có thể tấn công sẽ được thực hiện qua một mẩu phần mềm malware đi kèm sau một bộ phim hay, một album thú vị hay một chương trình nào đó mà bạn download nó.

Gỡ bỏ Malware bằng phần mềm thích hợp

Dù bạn có cẩn thận đến đâu thì rất có thể một ngày nào đó bạn cũng sẽ bị tiêm nhiễm. Đó là vì malware được thiết kế để lẻn vào máy tính của bạn theo rất nhiều cách mà bạn không thể đoán trước. Chính vì vậy hãy tranh thủ sự trợ giúp từ các phần mềm dưới đây:
Nâng cấp hệ điều hành: Sử dụng Windows Update. Lợi dụng khả năng này để tự động thông báo cho bạn các nâng cấp hay thậm chí tốt hơn nữa là thiết lập tự động download và cài đặt các nâng cấp.
Nâng cấp trình duyệt: Dù bạn có sử dụng trình duyệt nào đi chăng nữa, việc giữ cập nhật mới trình duyệt sẽ ngăn chặn được sự tiêm nhiễm. Hãy sử dụng chức năng khóa cửa sổ pop-up của trình duyệt, màn hình download và các tính năng nâng cấp tự động.
Phần mềm chống virus: Bạn phải chạy phần mềm chống virus để được an toàn. Tuy nhiên cần phải cập nhật nó một cách liên tục, bật phần mềm và lập lịch trình hành động quét tối thiểu một tháng một lần. (Chú ý không chạy hai phần mềm chống virus cùng lúc vì chúng có thể xung đột lẫn nhau).
Anti-malware: Cũng được biết đến như anti-spyware, nhiều ứng dụng antivirus cũng chứa thành phần anti-malware. Nếu trong chương trình của bạn không có chức năng này, hãy cài đặt và sử dụng một chương trình anti-malware độc lập không bị xung đột với chương trình antivirus mà bạn đang chạy. Sau đó cập nhật nó một cách thường xuyên.
Firewall: Nếu bạn không sử dụng tường lửa của hãng thứ ba, hãy sử dụng Windows Firewall. (Không chạy cùng lúc hai phần mềm vì nó có thể xung đột lẫn nhau).
Lọc spam: Nếu chương trình email của bạn không lọc spam tốt trong inbox, hãy xem xét đến một phần mềm lọc spam chuyên dụng khác. Còn nếu phần mềm bảo mật của bạn là một bộ bảo mật hoàn chỉnh, khi đó bạn cần bật chức năng lọc spam có sẵn bên trong nó.
Theo quản trị mạng
More about

Cách đặt mật khẩu cho trang web hay thư mục trong website

Người đăng: share-nhungdieuhay

 Trước tiên, chúng ta tạo tệp .htpasswd chứa tên và mật khẩu người dùng áp dụng cho máy chủ Apache 1.3.23 trên máy cục bộ với hệ điều hành Windows XP SP2.

username1:password1
username2:password2

trong đó mật khẩu password1, password2,… đã được mã hóa.

Có nhiều cách để tạo tệp này. Có thể truy cập vào 1 số trang web trợ giúp, trong đó chỉ cần nhập tên và mật khẩu là được, trang web sẽ tự động mã hóa và tạo ra file cần thiết, bạn chỉ cần sao chép nó là được. Tuy nhiên cách làm này đôi khi tạo ra mật khẩu không thích hợp với hệ thống của bạn. Nguyên nhân có thể là do các phiên bản Apache trên máy chủ của bạn và máy chủ của trang web đó khác nhau. Tốt nhất là nên dùng chương trình tạo mật khẩu có sẵn trên máy chủ Apache của bạn.

Tìm trong thư mục cài Apache thư mục tên bin (trên máy cục bộ của mình là C:/Apache/bin) tệp htpasswd.exe. Mở StartRun và gõ cmd để mở Command Prompt. Trong cửa sổ Command Prompt chuyển đường dẫn đến thư mục bin vừa tìm thấy bằng lệnh cd (ví dụ trên máy mình là cd C:Apachebin).

Sau đó chạy dòng lệnh sau để tạo tệp .htpasswd chứa mật khẩu:

htpasswd.exe -mc .htpasswd username

trong đó username là tên người dùng muốn tạo ra. Khi thực hiện dòng lệnh này, sẽ có yêu cầu nhập và xác nhận mật khẩu, chỉ cần nhập theo hướng dẫn đó là được.

Nếu muốn bổ xung thêm người dùng vào file đó thì dùng lệnh sau:

htpasswd.exe -c

.htpasswd username2

rồi lại nhập mật khẩu vào tương tự như trước. Lặp lại bước này đến khi hết số lượng người dùng.

Khi hoàn tất, trong thư mục bin đó sẽ xuất hiện tệp .htpasswd, trong đó chứa tên người dùng và mật khẩu tương ứng. Mở tệp này bằng Notepad hoặc bằng 1 chương trình đọc file bất kỳ sẽ thấy nó có dạng username:password, trong đó username là tên người dùng không được mã hóa, còn password là mật khẩu tương ứng đã được mã hóa.

Sau đó hãy chép tệp .htpasswd vừa tạo ra này vào thư mục mà bạn muốn bảo vệ bằng mật khẩu, giả sử thư mục ở máy mình là C:/www/thuchanh.

Trong thư mục này, hãy tạo ra 1 tệp có tên .htaccess (cũng chỉ có phần mở rộng mà không có phần tên). Tệp này có vai trò xác lập các tham số cần thiết để thiết lập quyền truy cập trang web nằm trong thư mục trên. Nội dung của tệp này, bạn tạo ra bằng bất kỳ 1 chương trình soạn thảo văn bản nào (như Notepad chẳng hạn) với nội dung như sau:

AuthType Basic
AuthName “Enter password”
AuthUserFile C:/www/thuchanh/.htpasswd
require valid-user

Dòng đầu tiên là kiểu xác nhận, ở đây là Basic. Dòng thứ 2 là tiêu đề của cửa sổ sẽ hiện ra hỏi tên và mật khẩu, có thể là bất cứ thứ gì bạn muốn. Dòng thứ 3 rất quan trọng, đó là đường dẫn đến tệp chứa tên và mật khẩu (chính là file .htpasswd đã nói ở trên). Đường dẫn này có thể tương đối đối với thư mục gốc, hoặc có thể tuyệt đối. Trong trường hợp này mình dùng đường dẫn tuyệt đối. Dòng cuối cùng là yêu cầu chỉ chấp nhận với những người dùng hợp lệ, tức tên và mật khẩu hợp lệ.
Bây giờ mở trình duyệt ra, nhập đường dẫn đến thư mục được bảo vệ (hoặc 1 trang web bất kỳ đặt trong thư mục đó), trong trường hợp của mình là http://localhost/thuchanh, bạn sẽ nhận được 1 cửa sổ yêu cầu nhập tên và mật khẩu. Hãy nhập tên và mật khẩu bạn tạo ra ở trong file .htpasswd lúc đầu. Bạn sẽ vào được thư mục đó (hoặc trang web trong thư mục đó).

Chú ý là nếu 2 tệp .htaccess và .htpasswd đặt ở thư mục nào thì thư mục đó cùng với tất cả các tệp và các thư mục con trong nó đều được bảo vệ.ư

Theo kênh 360

Nguồn : Cách đặt mật khẩu cho trang web hay thư mục trong website

More about

Làm thế nào để quản lý Gmail hiệu quả

Người đăng: share-nhungdieuhay on Thứ Sáu, 21 tháng 1, 2011

Hầu hết người dùng e-mail đều mơ ước có được một hộp thư đến (Inbox) rỗng - bởi ai cũng đã đọc và xóa (hoặc đã điền thêm) tất cả email được gửi đến trước đó. Bởi cung cấp đến trên 60GB dung lượng lưu trữ, nên đối với Gmail - dịch vụ email trên nền web khá thông dụng hiện nay - thì bạn chỉ cần xóa những email không thực sự quan trọng hoặc không bao giờ muốn đọc lại lần nữa.

A0805 LTN 151 1 Làm thế nào để quản lý  Gmail hiệu quả

Để trục xuất các email ra khỏi hộp thư đến nhưng vẫn giữ chúng trong tầm tay, bạn đánh dấu chọn vào hộp thoại trước mỗi thư và sau đó nhấn chọn Archive. Tác vụ này sẽ giấu đi các email mà bạn không muốn xóa bỏ vĩnh viễn.

Để dễ tìm lại những email ẩn này, bạn nên sử dụng nhãn để phân loại chúng theo chủ đề, dự án hoặc những chủng loại khác. Hầu hết các ứng dụng thư điện tử đều cho phép bạn sắp xếp email nhận được vào từng thư mục cụ thể, tuy nhiên nhãn của Gmail sẽ làm cho các thư mục này trở nên vô cùng hữu hiệu: Thay vì yêu cầu email đi vào một thư mục, các nhãn này cho phép bạn gán cùng lúc nhiều chủng loại cho một (nhiều) email. Ví dụ, một email đồng thời thuộc về cả hai dự án A (Project A) và B (Project B) có thể xuất hiện trong danh sách có nhãn "Project A" cũng như trong nhóm "Project B".

Để phân loại một email, bạn mở email đó và chọn một trong các nhãn trên trình đơn More Actions, hoặc đánh dấu lên một hay nhiều email có trong danh sách email nhìn thấy, rồi chọn nhãn từ trình đơn More Actions. Bạn cũng có thể tạo ra các nhãn mới trong quá trình này bằng cách nhấn vào nút New Label trong trình đơn đó.

Để chỉnh sửa các nhãn của mình, bạn chọn Setting.Labels ở phần trên bên phải của màn hình. Thao tác này sẽ mở ra một trang web nơi mà bạn có thể thay đổi tên hoặc loại bỏ các nhãn, hiển thị danh sách các email ứng với từng nhãn, hoặc có thể tạo một nhãn mới. Không như việc xóa một thư mục trong ứng dụng thư điện tử chuẩn, quá trình xóa nhãn không thể làm biến mất hoàn toàn các email được gắn nhãn đó, do đó bạn được tự do xóa những nhãn không cần dùng đến.

Bạn cũng có thể gỡ bỏ nhãn khỏi email mà không phải cần thực hiện thao tác xóa nhãn. Trước hết, hãy mở một email hoặc chọn nhiều email trong danh sách, sau đó chọn More Actions. Tiếp đó, cuộn và chọn nhãn không cần thiết bên dưới mục Remove Label. Để tìm các email đã lâu không còn được gắn nhãn, nhấn All Mail, và bạn sẽ thấy tất cả email của mình được liên kết lại với nhau.

Phục hồi thẻ

Hộp thư đến của Gmail đơn giản chỉ là loại nhãn được mặc định gán cho các email đến. Nếu lưu trữ sai một email (gỡ bỏ nhãn Inbox), bạn có thể đưa email này quay về lại hộp thư Inbox bằng cách nhấn chọn All Mail, chọn email đó và nhấn chuột Move to Inbox. Một phương pháp tương tự sẽ cho phép bạn tìm lại các bức thư đã vô tình gửi đến thư mục Trash (vứt bỏ). Thói quen của Gmail là gom các cuộc trao đổi vào trong các dòng email, có nghĩa là các email đã xếp lưu trữ sẽ quay trở lại hộp thư đến của bạn khi có ai đó gửi email trả lời cho một email trước đây cũng trong dòng email này. Nếu không còn thú vị gì với cuộc chuyện trò này, bạn có thể ngăn không cho những email này xuất hiện trong hộp thư đến của mình bằng cách đánh dấu chọn lên email đó rồi chọn Mute từ trình đơn More Actions.

Lệnh run cho trình đơn Start của Vista

Bạn cảm thấy quá chán nản bởi Windows Vista không cung cấp lệnh Run tin cậy mà nhiều người dùng rất ưa thích trong Windows XP? Hãy bình tĩnh, sau đây là cách khắc phục nhanh đối với thiếu sót của tùy chọn quan trọng này. Nếu bạn dùng trình đơn Start mặc định trong Vista (bởi không thích dạng trình đơn Classic) thì lệnh Run sẽ không xuất hiện. Để khắc phục tình trạng này, bạn nhấn phải chuột lên nút Start rồi chọn Properties. Ở thẻ Start Menu, bạn nhấn chuột lên nút Customize ở góc trên bên phải. Sau đó, cuộn qua danh sách các tùy chọn và đánh dấu lên mục Run Command (xem hình 2). Nhấn chuột OK hai lần. Từ bây giờ, lệnh Run sẽ xuất hiện ở góc dưới cùng bên phải của trình đơn Start

Bùi Xuân Toại
Theo pcworld

Nguồn: Làm thế nào để quản lý Gmail hiệu quả

More about

Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Người đăng: share-nhungdieuhay

Việc truy cập Internet qua mạng điện thoại di động 3G với thiết bị USB đang ngày càng phổ biến và chỉ cần một thiết bị 3G nhỏ gọn hoặc thẻ ExpressCard, bạn đã có thể vi vu trên mạng mọi lúc, mọi nơi với tốc độ tương đương ADSL.

Tuy nhiên hiện nay phần lớn các thiết bị USB đều được đóng gói và cung cấp trọn bộ bởi các nhà dịch vụ mạng (Vinaphone, Mobifone, Viettel) và chỉ có phần mềm chạy trên hệ điều hành Windows. Vậy với người dùng các hệ điều hành khác như Linux thì sao? Một băn khoăn hợp lý vì nhiều người có "ấn tượng" về Linux như là hệ điều hành không hỗ trợ nhiều loại thiết bị và không có trình điều khiển thích hợp. Đã có không ít người "đau đầu" khi tìm cách cho thiết bị mạng chạy trên Linux.

Nhưng bạn hãy yên tâm vì chúng ta sẽ cùng giải quyết nỗi băn khoăn này.

a1010 112a Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Trên thực tế, có một điều may mắn cho chúng ta là trình điều khiển các loại USB modem 3G đều được tích hợp sẵn trong nhân Linux các bản Debian. Phổ biến là trình điều khiển "usbserial". Về lý thuyết, chúng ta chỉ cần cắm thiết bị vào và Linux sẽ tự động nhận ra, chúng ta chỉ cần tạo thông số kết nối của nhà mạng và đã có thể lên mạng bình thường.

Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ khác. Đó là hiện nay đa số các thiết bị USB đóng gói sẵn của nhà mạng đều là loại "không cần đĩa driver", nghĩa là về thực chất bản thân các thiết bị đó dành một phần nhất định dung lượng bộ nhớ flash nằm trong thiết bị nhằm lưu trữ trình điều khiển của chính thiết bị. Đây gọi là loại usb "lai". Khi bạn cắm vào Windows, phần bộ nhớ flash này sẽ hiện ra là một ổ đĩa usb nhỏ, chỉ đọc, lưu giữ trình điều khiển của nhà mạng (như D-com của Viettel) và sẽ tự động cài đặt trình điều khiển cho thiết bị này. Sau đó Windows mới nhận ra được đúng thiết bị.

a1010 112b 1 Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Trong Linux bạn hoàn toàn không cần thiết (hay nói chính xác là hầu như không thể) dùng được trình điều khiển và phần mềm của nhà mạng vốn dĩ chỉ dành cho Windows. Tuy nhiên vấn đề ở đây là đối với loại USB "lai" này thì mặc định khi cắm vào Linux sẽ chỉ "nhìn thấy" phần bộ nhớ flash nhỏ của nó mà thôi (hiện ra dưới trình điều khiển "usb-storage", phần thiết bị modem thật sự đã bị "che" đi. Mấu chốt ở đây là làm sao để Linux "nhìn thấy" được phần thiết bị modem "usbserial" của USB.

Giải pháp ở đây vô cùng đơn giản, bạn chỉ cần cài thêm gói "usb-modeswitch" vào hệ thống của mình. Đối với các hệ thống Ubuntu thì gói này đã có sẵn trong kho phần mềm chính thức. Bạn có thể chạy dòng lệnh như sau:

$sudo apt-get install usb-modeswitch

a1010 112c Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Đây là một gói phần mềm nhỏ với kích thước chưa đến 300kb và cài một lần duy nhất. Sau đó mọi thứ sẽ được hệ thống xử lý ngầm một cách xuyên suốt không cần tác động từ người dùng. Sau đó mỗi khi bạn cắm thiết bị USB vào thì hệ thống sẽ nhận diện đúng cả 2 thiết bị "usb-storage" và "usbserial".

Vấn đề tiếp theo là thiết lập thông số mạng để kết nối vào mạng di động 3G. Do không dùng phần mềm của nhà dịch vụ mạng nên chúng ta phải tự tay nhập các thông số theo đúng yêu cầu của mạng di động đang sử dụng.

Tôi xin minh họa từng bước với hệ điều hành Ubuntu 10.04, bản tiếng Việt, usb D-com 3G E1750 và sim của Viettel Telecom. Các hệ khác, usb khác và sim khác cũng tương tự.
Sau khi cài đặt gói usb-modeswitch, bạn khởi động lại máy để bảo đảm hệ thống hoạt động đúng đắn.

a1010 112e Cách kết nối USB modem 3G trên Linux


Cắm USB vào máy rồi quan sát biểu tượng Kết nối mạng trên vùng thông báo (bạn cũng có thể thao tác từ trình đơn Hệ thống > Tùy thích > Kết nối mạng).

Bạn sẽ thấy như sau:

Nhìn chuột phải vào biểu tượng, chọn Sửa kết nối. Trong cửa sổ hiện ra bạn sẽ thấy tên thiết bị USB 3G của bạn được chọn sẵn, trong trường hợp E1750 của tôi là "HUAWEI Technology HUAWEI Mobile". Bạn nhấp Tiếp tục, chọn quốc gia Vietnam và lại nhấn Tiếp. Vào thời điểm bài viết này thì trong ứng dụng này đã có sẵn cấu hình của hầu hết các mạng di động phổ biến trong nước, bạn hãy chọn mạng di động ứng với sim của bạn rồi nhấp Tiếp (tôi chọn Viettel Mobile).

Ở mục tiếp sẽ hiện ra tên điểm truy cập (APN) của mạng di động đó. Nếu chưa đúng thì bạn hãy chọn sửa lại ở phần chọn Kế hoạch là "Kế hoạch của tôi không được liệt kê ..." và gõ APN của mạng vào ô bên dưới (tôi sửa "v-internet" là APN của dịch vụ Mobile Internet thành "e-connect" là APN của dịch vụ D-com 3G).

a1010 112f Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Sau đó nhấn Tiếp và Áp dụng. Cửa sổ Chỉnh sửa thông tin kết nối hiện ra để bạn tinh chỉnh chi tiết hơn về thông số kết nối. Vì kết nối 3G của Viettel không yêu cầu tên người dùng và mật khẩu nên tôi để trống. Số gọi *99# đã đúng. Tôi chỉ đặt sử dụng OpenDNS (208.67.222.222, 208.67.220.220) trong phần Cài đặt Ipv4. Tôi chọn thêm Kết nối tự động. Nếu các bạn sử dụng sim của mạng di động khác vui lòng xem bảng bên dưới cuối bài để nhập vào cho đúng. Sau khi xong, nhấp Áp dụng để lưu thay đổi và đóng cửa sổ này lại.

Nhấn chuột phải vào biểu tượng và bỏ chọn (nếu có), bảo đảm rằng tùy chọn "Bật mạng không dây di động" không được chọn.

Cuối cùng bạn nhấn vào biểu tượng Kết nối mạng, chọn tên kết nối bạn đã tạo hoặc chọn lúc nãy và chờ thiết bị kết nối đến mạng di động đó.

Đây là hình minh họa kết nối hoàn tất đến mạng di động của Viettel.

Sau đây là bảng thông số kết nối 3G cho 3 mạng di động phổ biến.

Chúc các bạn thành công!

Theo pcworld

Nguồn : Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

More about

Kiểm tra sức mạnh và sự ổn định của phần mềm diệt virus

Người đăng: share-nhungdieuhay

Có thể máy tính của bạn đã được cài đặt một trong những phần mềm diệt virus nổi tiếng nhất trên Internet, hoặc cũng có thể chỉ là một phần mềm miễn phí, nhưng dù có như thế thì bạn cũng không thể chắc chắn rằng bạn được bảo vệ 100%.

75154000 28270 virus Kiểm tra sức mạnh và sự ổn định của phần mềm diệt virus

Vì khi một kẻ viết virus tung ra một file nguy hiểm, và trong khoảng thời gian cho đến ngày công ty bảo mật cung cấp các gói cập nhật cho chương trình, chúng ta vẫn hoàn toàn có thể bị nhiễm virus đó. Vì vậy, không ai là luôn luôn an toàn 100%.

Nếu bạn muốn kiểm tra "sức mạnh" và sự ổn định của phần mềm diệt virus, bạn có thể làm theo một cách đơn giản với 4 bước mà một ngườI tên là Sankar Anand đã đăng trên blog của mình. Bạn nên khởi động Notepad (Click chuột phải/ New Text Document hoặc Start/ Run/ Notepad) và sau đó mở. Tiếp đó, bạn hãy ghi lạI dòng sau:

CODE:

?
1
5O!P%@AP[4PZX54(P^)7CC)7}$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST-FILE!$H+H*

Bước cuối cùng là lưu file văn bản này lên desktop và quét bằng chương trình diệt virus của bạn. Nếu chương trình của bạn có thể phát hiện ra malware EICAR Test-Not Virus!! thì bạn đang sở hữu một giải pháp diệt virus mạnh. Hãy nhớ là văn bản mà bạn tạo ra không phải là virus thật, nên bạn cứ an tâm khi thử nghiệm. Sau khi kiểm tra, bạn có thể xóa file đó hoặc làm theo hướng dẫn của chương trình diệt virus. Trong hình ảnh dưới đây, bạn có thể thấy kết quả thử nghiệm vớI phần mềm diệt virus Kaspersky.

Nguyễn Nam (theo SoftpediaNews)

Nguồn : Kiểm tra sức mạnh của phần mềm diệt virus

More about

10 mẹo sử dụng máy tính

Người đăng: share-nhungdieuhay

Lời khuyên dành cho những người sử dụng máy tính, lướt web... giúp tiết kiệm thời gian và có thể cả tiền bạc.

Nếu đã từng sử dụng máy tính, ắt hẳn có không ít lần bạn lâm vào những hoàn cảnh dở khóc dở cười, thậm chí chỉ muốn cầm búa đập nát chiếc máy tính ra cho thỏa cơn giận. Tuy nhiên, sự thật là rất nhiều trong số những tình huống như vậy có thể phòng tránh được nếu bạn có những thói quen sử dụng máy thông minh và chuyên nghiệp hơn. Chúng ta hãy cùng điểm qua những hành động đơn giản nhưng có hiệu quả rất lớn dưới đây:

1. Đọc hiểu nội dung tất cả các hộp thoại và cảnh báo nếu chúng hiện ra

75274938 1 6 10 mẹo sử dụng máy tính

Ví dụ, nếu hộp thoại cho biết tôi cứ tiếp tục công việc đang làm thì sẽ dẫn tới xóa một file (hoặc tệ hơn là rất nhiều file quan trọng trên máy tính), thì tốt nhất là tôi phải dừng lại một vài giây để xem mình thực sự phải làm gì. Sau đó, chỉ sau khi đã hiểu nội dung thông báo, mới nên bấm "OK" hoặc "Cancel" hoặc bất cứ lệnh nào khác.

(Trong mẹo số #5 bên dưới, bạn sẽ thấy các loại virus có thể tấn công bằng cách hiện ra các hộp thoại mà nếu không để ý bạn sẽ rất dễ dàng sập bẫy)

2. Lưu các file thường xuyên

75274938 2 7 10 mẹo sử dụng máy tính

Nhiều chương trình như Microsoft Office có chức năng tự động lưu, cho phép tự động tạo bản sao lưu của công việc mà bạn đang làm cứ mỗi vài phút, đề phòng trường hợp bất trắc xảy ra. Tuy nhiên, việc phụ thuộc quá vào chức năng này là một hành động mạo hiểm, bởi sẽ rất tồi tệ nếu chức năng này không làm việc hoặc những thông tin gần đây nhất chưa được lưu.

Vậy nên cách tốt nhất vẫn là tự lưu sau mỗi đoạn quan trọng. Và tốt hơn nữa là bạn nên lưu nhiều bản trong khi làm việc, để phòng khi bạn cần quay lại lần chỉnh sửa trước một cách dễ dàng.

3. Tạo bản lưu trữ các dữ liệu trong máy

75274938 3 5 10 mẹo sử dụng máy tính

Bạn nên tạo nhiều bản lưu trữ cho các dữ liệu quan trọng dưới dạng ghi ra đĩa, để trong ổ cứng, copy ra ổ cứng di động, tải lên mạng... nhằm tối thiểu các trường hợp hỏng hóc và mất mát có thể xảy ra. Ví dụ như:

- Đĩa CD, DVD và các phương tiện lưu trữ di động có tuổi thọ giới hạn và có thể dễ dàng bị trầy xước

- Ổ cứng, ổ USB hỏng

- Không chú ý tới cảnh báo khiến các file bị xóa hết

- Hệ điều hành gặp trục trặc

- Mất điện bất ngờ gây mất dữ liệu

- Lỗi phần mềm

- Nhiễm virus.

Hiện có rất nhiều chương trinh có thể giúp bạn làm việc sao lưu này như Norton Ghost, TrueImage Backup...

4. Mô tả vấn đề rõ ràng khi yêu cầu trợ giúp

75274938 4 4 10 mẹo sử dụng máy tính

Nếu bạn cần nhờ ai đó giúp đỡ khắc phục lỗi trên máy tính thì bạn cần đơn giản hóa tối đa sao cho người đó có thể dễ dàng hiểu vấn đề và giúp đỡ bạn. Ít nhất bạn cần cung cấp những thông tin sau đây:

- Hệ điều hành bạn đang dùng (không chỉ là Windows hay Mac mà còn cả phiên bản của nó, ví dụ như Windows XP hay Windows 7 ...)

- Thông báo lỗi chính xác mà máy đưa ra, cùng với thời gian và vị trí mà nó xuất hiện.

- Chương trình và phiên bản xuất hiện lỗi

- Bạn đã cài những chương trình gì trong thời gian gần đây ?

- Bạn đã thêm những phần cứng gì trong thời gian gần đây ?

- Trang web hay dịch vụ gây ra lỗi

5. Nghĩ kỹ trước khi đăng ảnh lên Facebook, Twitter hay các mạng xã hội khác

75274938 5 5 10 mẹo sử dụng máy tính

Đây là một vấn đề khá quan trọng. Bạn có ý định chia sẻ bức ảnh của mình với bạn bè và người thân, nhưng rất có thể những người khác cũng có thể xem bức ảnh đó. Có thể kể ra ví dụ như:

- Cơ quan luật pháp

- Luật sư của bên kia trong một vụ kiện

- Đối tác hoặc khách hàng tiềm năng

- Nhà phỏng vấn tiềm năng

- Quan chức nhà trường...

Đã đăng lên Internet thì những bức ảnh này có thể tồn tại rất lâu. Vì vậy những gì bạn làm khi 20 tuổi rất có thể sẽ gây hậu quả nghiêm trọng khi bạn 30, 40 hay những giai đoạn sau đó của cuộc đời.

6. Luôn giữ hệ điều hành và phần mềm trong trại thái cập nhật nhất

75274938 6 4 10 mẹo sử dụng máy tính

Bạn nên cập nhật hệ điều hành, trình duyệt web, trình diệt virus cũng như các phần mềm khác thường xuyên. Mặc dù có thể hơi phiền phức nhưng vẫn ít hơn nhiều nếu chẳng may máy bạn nhiễm virus hay mất dữ liệu. Nó cũng dễ hơn so với việc phải đối mặt với trường hợp thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng... của bạn bị ăn cắp.

7. Đừng cài quá nhiều thứ linh tinh để rồi không hiểu sao máy mình chạy chậm

75274938 7 4 10 mẹo sử dụng máy tính

Internet hiện nay chứa đựng vô vàn phần mềm, công cụ tích hợp trong trình duyệt, plugin... nhưng không có nghĩa là bạn phải cài mọi thứ bạn tìm được. Làm vậy là cách nhanh nhất khiến chiếc máy của bạn trở nên ngày càng ì ạch, hoặc thậm chí bị lỗi dẫn tới không sử dụng được nữa.

8. Không nên tin mọi thứ đọc được qua email

75274938 8 2 10 mẹo sử dụng máy tính

Mặc dù bản chất con người là muốn tin vào những gì mình thấy, nhưng bạn phải nhận thức rằng thế giới đầy rẫy những kẻ lừa đảo muốn lợi dụng lòng tin của bạn. Bởi vậy không nên tin vào mọi thứ bạn đọc qua email. Một số ví dụ bạn nên nghĩ kỹ trước khi tin:

- Bạn nhận được hàng triệu USD từ một hoàng tử / công ty / gia đình tốt bụng

- Bạn đã trúng sổ số qua email

- Tài khoản Facebook, Twitter của bạn đã bị hack và bạn cần bấm vào một đường link để khôi phục mật khẩu

- Bạn cần bấm vào một link để truy cập vào website tài khoản ngân hàng và gõ lại thông tin cá nhân do cơ sở dữ liệu ngân hàng bị hỏng

Chú ý rằng trong một số trường hợp, các tài khoản bị hack thật và có email hợp pháp gửi tới cảnh báo người dùng về việc đó. Nếu bạn quan tâm thì có thể vào thẳng trang đó bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ vào trình duyệt chứ đừng bấm vào link bên trong email.

9. Hiểu nguy cơ từ những câu hỏi bảo mật

75274938 9 2 10 mẹo sử dụng máy tính

Mặc dù các câu hỏi bảo mật được dùng để giúp chúng ta lấy lại mật khẩu đã quên, nhưng đó cũng là một cơ hội để các hacker giành quyền truy cập vào tài khoản của bạn. Vì vậy, nếu bạn có một mật khẩu thì bạn cũng nên đối xử với những câu hỏi bảo mật như đối với mật khẩu đó và không bao giờ gõ thông tin cá nhân có thể giúp dễ dàng đoán ra câu trả lời cho những câu hỏi này trên Internet.

10. Thử các trình duyệt khác nhau

75274938 10 2 10 mẹo sử dụng máy tính

Đừng chỉ dùng một trình duyệt web, hãy thử các chương trình khác nhau, ví dụ như Firefox, Google Chrome, Opera. Khi đó bạn sẽ có những sự so sánh cho riêng mình, và hơn thế nữa, việc chuyển đổi giữa các trình duyệt khác nhau có thể làm việc lướt web an toàn hơn, cũng như thú vị hơn.

Hoàng Ngọc (Tổng hợp)
Việt Báo (Theo_VTC)

Nguồn : 10 mẹo sử dụng máy tính

More about

Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Người đăng: share-nhungdieuhay

Offline NT Password & Registry Editor là công cụ cho phép bạn giải quyết vấn đề này một cách nhanh gọn và thuận tiện hơn. Với sự trợ giúp của công cụ này, mật khẩu đăng nhập của Windows sẽ bị gỡ bỏ và người dùng có thể truy cập Windows mà không còn cần phải đăng nhập mật khẩu.

Lưu ý: máy tính của bạn phải có ổ đĩa ghi CD mới có thể sử dụng công cụ này. Nếu không có, nên mượn máy tính của ai đó có ổ ghi để tạo 1 đĩa khởi động và sử dụng nó trên máy tính của mình để khắc phục tình trạng quên mật khẩu.

Sau khi download, giải nén, bạn được một file dạng iso.

Sau khi cài đặt, tại giao diện chính, chọn Burn ISO Image, nhấn OK. Một hộp thoại mới hiện ra, tại đây, nhấn Browser, chọn file ISO giải nén được ở trên, rồi nhấn Burn Disc để ghi file vào đĩa trắng.

1294483168 vi tinh password 7 1 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Hướng dẫn khởi động từ CD

Đôi khi, nhiều máy tính khởi động trực tiếp từ ổ cứng. Để khởi động từ CD-Rom, bạn thực hiện theo các bước sau:

- Mở máy tính, nhấp phím Delete trên bàn phím (đôi khi là phím F10).

- Giao diện BIOS hiện ra. Tại đây, tìm tới mục Boot, danh sách thứ tự các thiết bị của quá trình khởi động sẽ được liệt kê.

1294483168 vi tinh password 7 2 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

- Nhấn phím +/- trên bàn phím để đưa mục CD-ROM Drive lên đầu tiên trong danh sách.

- Nhấn F10, chọn Yes để thoát khởi BIOS và lưu lại các thiết lập.

Lưu ý: mỗi loại BIOS có một giao diện và phím điều khiển khác nhau, tuy nhiên đa phần đều tương tự như hướng dẫn ở trên.

Sử dụng để khôi phục mật khẩu Windows 7

Trong trường hợp quên mật khẩu đăng nhập Windows, khởi động từ đĩa đã có được ở trên (cách thức khởi động từ CD-Rom sẽ được hướng dẫn ở bên dưới). Một giao diện hiện ra như hình dưới đây:

1294483168 vi tinh password 7 3 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Trong một vài trường hợp nếu có vấn đề xảy ra, chẳng hạn quá trình khởi động diễn ra quá lâu, bạn có thể thử nhấn phím Enter trên bàn phím để tiếp tục.

Công cụ sẽ cần một vài thông tin từ người dùng trước khi tiến hành xóa mật khẩu đăng nhập Windows.

Ở bước đầu tiên, công cụ sẽ quét phân vùng ổ cứng cài đặt Windows, rồi sẽ tự tạo ra 2 phân vùng mới: 1 phân vùng để khởi động, và phân vùng khác để chứa toàn bộ hệ thống. Thông tin về 2 phân vùng sẽ được hiển thị trên màn hình.

Phân vùng đầu tiên được đặt tên sda1 có chức năng khởi động, và phân vùng thứ 2 tên sda2, chứa thông tin về hệ thống.

Nhấn phím 2 rồi bấm Enter.

1294483168 vi tinh password 7 4 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Tiếp theo sẽ bắt đầu quá trình quét phần vùng 2 (chứa thông tin hệ thống), để tìm kiếm các thông tin cần thiết trên registry. Sau khi quá trình này kết thúc và xuất hiện con trỏ chuột, nhấn Enter để tiếp tục sang bước tiếp theo.

1294483168 vi tinh password 7 5 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Công cụ sẽ liệt kê danh sách các khóa registry. Nhấn phím spacebar (phím dài trên bàn phím) để đi đến cuối danh sách. Nhấn phím 1 để chọn chức năng khôi phục mật khẩu.

1294483168 vi tinh password 7 6 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Ở bước tiếp theo, nhấn phím 1 để chọn chức năng “Edit user data and passwords” (Thay đổi thông tin và mật khẩu người dùng).

1294483168 vi tinh password 7 7 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Danh sách các tài khoản Windows sẽ được liệt kê. Bạn có thể chọn để thay đổi thông tin của một tài khoản bất kỳ, nhưng tốt nhất nên thay đổi thông tin của tài khoản Administrator, để có thể đăng nhập Windows và sử dụng đầy đủ quyền nhất.

Gõ tên tài khoản mà bạn muốn lựa chọn. (Ví dụ ở đây là Administrator).

Tiếp theo, nhấn phím 1 để xóa đi mật khẩu đang có trên tài khoản này.

1294483323 vi tinh password 7 9 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Một thông điệp hiện ra, thông báo về chức năng xóa mật khẩu. Bấm phím tương ứng để thực hiện các chức năng tương ứng sau:

1294483323 vi tinh password 7 10 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

- Bấm phím “!” và nhấn Enter nếu bạn không muốn tiếp tục xóa mật khẩu của các tài khoản khác.

- Bấm phím “q” và nhấn Enter để thoát. Bạn sẽ được hỏi có muốn lưu lại quá trình thực hiện hay không. Bấm “y” rồi nhấn Enter để lưu lại những thay đổi. Ngược lại, nhấn “n” và bấm Enter thì quá trình thực hiện ở trên sẽ bị hủy bỏ và bạn phải thực hiện lại từ đầu.

1294483323 vi tinh password 7 11 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Công cụ sẽ hỏi bạn có muốn thực hiện lại quá trình từ đầu hay không. Nhấn tổ hợp phím “Ctrl + Alt + Windows” (phím biểu tượng Windows nằm giữa Ctrl và Alt) để thoát, và khởi động lại Windows, sử dụng tài khoản đã bị loại bỏ mật khẩu để đăng nhập.

Lưu ý: khi khởi động lại, bạn phải lấy đĩa ra khỏi khay để khởi động từ ổ cứng, thay vì khởi động từ CD-Rom như ban đầu.

Theo 24h

More about

Làm thế nào khi gặp lỗi truy cập website

Người đăng: share-nhungdieuhay

Việc đầu tiên mà bạn cần nghĩ đến là thử dùng 1 trình duyệt khác. Nếu bạn thường “lên mạng” bằng Firefox hay Chrome, hãy thử dùng Internet Explorer – tiện ích được cài sẵn trên Windows của bạn. Còn nếu bạn chỉ sử dụng IE từ trước đến giờ thì có lẽ bạn nên cài đặt và sử dụng 1 trình duyệt khác.

a1010 124a Làm thế nào khi gặp lỗi truy cập website

Hình 1: Bạn sử dụng Self SEO để tìm IP của một trang web.

Khởi động lại mọi thứ cũng là 1 ý tưởng tốt. Bạn tắt máy tính, tháo nguồn của router và cả modem. Chờ trong vài phút, sau đó bạn mở lại modem, Khi đèn báo trên modem cho biết mọi thứ đã hoạt động trở lại (nói chính xác là kết nối Internet đã thông suốt), bạn bật router, tiếp đến là mở lại máy tính và thử truy xuất lại website cần tham khảo.

Nếu giải pháp trên vẫn không có tác dụng, bạn hãy thử truy xuất trực tiếp bằng địa chỉ IP thay vì bằng tên miền. Về cơ bản, mỗi tên miền chỉ là một con trỏ đến một địa chỉ IP cụ thể, do đó nhiều khả năng máy tính của bạn có thể nhận được thông tin sai lệch về địa chỉ IP của website tương ứng.

Cách dễ nhất để biết địa chỉ IP của một tên miền là sử dụng tính năng tìm địa chỉ IP của trang chủ Self SEO – www.selfseo.com. Bạn chỉ gõ vào địa chỉ URL của trang web hay website, ấn hay Get IP. Ngay lập tức, Self SEO sẽ cung cấp địa chỉ IP.

Nếu website vẫn tiếp tục là “ẩn số”, bạn có thể xả hơi trong giây lát bởi rất có thể website này đã được gỡ xuống hay tạm ngưng dịch vụ – trong trường hợp, bạn không thể làm được bất cứ điều gì. Ngược lại, nếu website hiển thị với địa chỉ IP nhưng không thể với địa chỉ URL thì chắc chắn có sai sót trong thông tin về tên miền. Nhiều khả năng, nguyên nhân là do tập tin lưu giữ các tên máy chủ dịch vụ (hosts file) vốn có thể ảnh hưởng đến mọi trình duyệt mà bạn sử dụng). Nhấn Start (Start.Run trong XP), gõ vào lệnh notepad C:WindowsSystem32driversetchosts, và ấn . Tìm tên miền trong tập tin văn bản đang mở. Nếu có, bạn bổ sung dấu # vào đầu dòng ký tự chứa tên miền đó. Lưu lại tập tin, khởi động lại trình duyệt và thử truy xuất lại website.

Nếu mọi thứ vẫn không khả quan hơn, bạn hãy thử dùng một máy tính khác để truy xuất website đó nhằm xác định xem có phải sự cố chỉ giới hạn trong máy tính của mình. Bạn cũng có thể sử dụng máy tính của mình tại một điểm Wi-Fi công cộng để truy xuất website này; nếu được, lỗi có thể do router hay ISP.

Theo pcworld

Nguồn : Làm thế nào khi gặp lỗi truy cập website

More about

Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Người đăng: share-nhungdieuhay

Bài viết sau đây sẽ chia sẻ với bạn đọc kỹ thuật tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Về yếu tố kỹ thuật, Windows Server 2003 đã cung cấp những tính năng để đảm bảo an toàn cho các tài khoản người sử dụng khi bắt buộc họ chọn password bảo vệ đủ mạnh. Việc thiết lập mật khẩu này có liên quan tới những thuộc tính khác trong mục Default Domain Group Policy.

Bộ lọc password mặc định (Passfilt.dll) có trong Windows Server 2003 yêu cầu mật khẩu phải có những yếu tố sau:

- Không trùng với tên tài khoản đang sử dụng

- Ít nhất 6 ký tự

- Phải đáp ứng tối thiểu 3 trong số 4 lựa chọn: chữ hoa (A – Z), chữ thường (a – z), chữ số (0 – 9), ký tự đặc biệt (ví dụ ! $ # %)

Và đi kèm với hệ thống, chính sách này được kích hoạt ở chế độ mặc định.

Nhưng khi áp dụng trong một số trường hợp nhất định như thử nghiệm, xây dựng bài thi, bài giảng… tốt nhất là nên tắt bỏ tính năng này. Nhưng các bạn cần lưu ý rằng việc này chỉ được áp dụng tại mức domain, và đương nhiên sẽ làm giảm tính bảo mật chung của hệ thống. Các bạn chọn Administrative tools > Default Domain Security Policy > Security Settings > Account Policies > Password Policy, kích chuột phải vào lựa chọn Minimum Password Length > Properties:

disable   02 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Giữ nguyên lựa chọn Define this policy Setting, và điền giá trị 0 theo như hình sau:

disable   02 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Tiếp theo, kích đúp vào lựa chọn Passwords Must Meet Complexity Requirements tại cửa sổ bên phải:

disable   04 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Giữ nguyên lựa chọn của ô Define this policy setting và tích vào mục Disable như sau:

disable   03 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Lưu ý rằng tại bước trên, nếu bạn không nhìn thấy biểu tượng Default Domain Security Policy thì có thể tiến hành chỉnh sửa tại mục snap-in của AD Users and Computers hoặc tại GPMC.

Nhấn OK để chấp nhận sự thay đổi và đóng cửa sổ GPO. Sau đó, refresh lại toàn bộ chính sách bằng cách gõ lệnh:

gpupdate /force

Chúc các bạn thành công!

Theo 24h

Nguồn : Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

More about

Thiết lập dịch vụ Webmail mặc định

Người đăng: share-nhungdieuhay

Có cách nào để thiết lập dịch vụ email trên nền web trở thành dịch vụ mặc định?

a1010 124b Thiết lập dịch vụ Webmail mặc định

Trong Firefox, bạn có thể thiết lập Gmail hoặc Yahoo Mail thành tiện ích email mặc định của trình duyệt. Tuy nhiên, điều này sẽ không tốt khi bạn nhấn chuột vào nút Email của Windows Explorer hay sử dụng tùy chọn Send Mail của MS Word. Việc gửi email từ những ứng dụng như vậy thực sự là rắc rối trong Windows. Ví dụ, nếu bạn muốn gửi một tài liệu từ Word, ứng dụng sẽ tạo một thư mới thông qua tiện ích email mặc định của Windows. Tuy nhiên, bạn cũng có thể thiết lập trình duyệt trở thành một tiện ích email mặc định của Windows.

Giải pháp chính là sử dụng tiện ích miễn phí Affixa (find.pcworld.com/70276) như là tiện ích email mặc định của Windows. Khi bạn yêu cầu Windows Explorer, Word, hoặc Win Zip gửi đi một tập tin, Affixa sẽ upload tập tin đó đồng thời tạo ra một email mới trong thư mục Draft của Gmail hoặc Yahoo Mail.

Ở lần đầu tiên sử dụng Affixa, một hộp thoại sẽ xuất hiện và hỏi bạn về ứng dụng trên khay hệ thống. Bạn hãy bỏ cả 2 tùy chọn ở mục này bởi ứng dụng trên khay hệ thống không nhiều hiệu quả. Khi Affixa hỏi bạn có muốn tiện ích này trở thành ứng dụng email mặc định không; trả lời đồng ý.

Tiếp đến, tiện ích sẽ mở cửa sổ Options để bạn thiết lập các tài khoản trong hộp thoại Account Settings. Một tùy chọn bạn nên chọn ngay chính là Launch [ your service] after creating a draft message. Nếu bạn dùng Gmail, tùy chọn này nằm trên thẻ Preferences; còn đối với Yahoo, trên thẻ Account. Tại sao phải như vậy? Affixa tạo email trong thư mục Drafts của Gmail hay Yahoo. Khi tùy chọn này được đánh dấu, Affixa sẽ hiển thị email trong một cửa sổ trình duyệt để người dùng bổ sung địa chỉ, chỉnh sửa nội dung và gửi email này đi.

Trong Firefox, người dùng có thể thiết lập Affixa trở thành tiện ích mặc định khi nhấn vào liên kết mailto. Từ trình duyệt, chọn Tools Options, nhấn thẻ Application. Trong dòng mail to, chọn tiện ích thích hợp.

Nếu dùng Gmail và Chrome, có thể bạn sẽ muốn thay thế Affixa bằng Chrome Mailer nhanh và dễ sử dụng hơn.

Theo pcworld

Nguồn : Thiết lập dịch vụ Webmail mặc định

More about